Giải quyết tranh chấp vay tài sản khi có giấy vay nợ không chính xác. Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, sử dụng chứng cứ chứng minh giao dịch.
Giải quyết tranh chấp vay tài sản khi có giấy vay nợ không chính xác. Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, sử dụng chứng cứ chứng minh giao dịch.
Tóm tắt câu hỏi:
Hai vợ chồng bạn em có kí 8 tờ giấy trắng. trong đó có cả chữ ký của hai vợ chồng. nhưng không có nội dung gì. 8 tờ giấy đó bị người khác lấy và điền vào đó là vợ chồng bạn em nợ họ số tiền rất lớn. bạn em không chấp nhận. họ đã làm đơn kiện ra tòa. vậy cho em hỏi.. 8 tờ giấy đó có hiệu lực pháp lý k.. và theo quy định của pháp luật thì tình huống trên giải quyết như thế nao? ?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Dân sự 2005;
– Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2009.
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp của vợ chồng bạn của bạn và người kia được coi là xác lập hợp đồng vay tài sản.
Theo quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự 2005:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Và theo Điều 401 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về hình thức hợp đồng dân sự có thể hợp đồng được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Như vậy, hợp đồng trên của vợ chồng bạn của bạn và người kia có chữ ký của hai vợ chồng là phù hợp với quy định về mặt hình thức. Tuy nhiên, còn phải xét đến yếu tố quyết định hiệu lực của hợp đồng vay tiền đó về mặt nội dung.
Hợp đồng vay tiền chỉ có hiệu lực khi được giao kết một cách hợp pháp. Do đó, căn cứ vào Điều 122 Bộ luật Dân sự 2005 để xác định hợp đồng vay tiền có hiệu lực khi:
“Các bên tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của hợp đồng vay tiền không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Nếu hợp đồng vay tiền có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì hợp đồng đó vô hiệu”.
Hơn nữa, khi xác lập hợp đồng vay tiền thì người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện và hợp đồng phải được ký kết dựa trên sự tự nguyện, ý chí chủ quan của các bên tham gia. Nếu hợp đồng được xác lập không dựa trên ý chí tự nguyện của một trong các bên thì hợp đồng đó vô hiệu.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi thì vợ chồng bạn của bạn phải chứng minh được nội dung trong hợp đồng vay tài sản trên là ngụy tạo bằng cách yêu cầu giám định tuổi mực và giám định chữ ký để biết được chữ ký có cùng một thời điểm với nội dung hợp đồng hay không hoặc vợ chồng bạn của bạn phải đưa ra những căn cứ chứng minh được nội dung hợp đồng là gian dối thì khi đó hợp đồng trên sẽ vô hiệu và không có giá trị pháp lý.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
Nếu chứng minh được hợp đồng đó là hợp đồng vô hiệu thì vợ chồng bạn của bạn có thể kiện người kia về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2009 quy định như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưnggây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Trường hợp không chứng minh được đó là hợp đồng vô hiệu thì vợ chồng bạn của bạn có thể sẽ phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đó theo quy định Bộ luật dân sự 2005.