Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Hợp đồng vô hiệu là gì? Cách giải quyết hợp đồng vô hiệu?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Với sự phát triển nhanh chóng của xã hội và để đảm bảo tính pháp lý cho những giao dịch, thỏa thuận thì quy định về hợp đồng được ra đời. Khi hợp đồng bị tuyên là vô hiệu, hậu quả pháp lý của nó ảnh hưởng rất lớn đến các bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng vô hiệu là gì? Cách giải quyết hợp đồng vô hiệu?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Hợp đồng vô hiệu là gì?
      • 2 2. Các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực:
      • 3 3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu:
      • 4 4. Xử lý hợp đồng vô hiệu:

      1. Hợp đồng vô hiệu là gì?

      Theo Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về hợp đồng có nội dung cụ thể như sau:

      “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

      Qua khái niệm được nêu cụ thể bên trên, ta có thể hiểu bản chất của hợp đồng được tạo nên bởi hai yếu tố pháp lý đó là sự thỏa thuận và sự rằng buộc pháp lý giữa các bên tham gia trong giao dịch dân sự.

      Đối với quy định về hợp đồng vô hiệu, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan của Việt Nam không có một giải nghĩa cụ thể nào về hợp đồng vô hiệu. Hiểu một cách đơn giản thì hợp đồng vô hiệu là những hợp đồng không tuân thủ các điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định nên không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng dân sự là một dạng của các giao dịch dân sự và tại Điều 407 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định nội dung sau đây:

      “Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu”.

      Ngoài ra, theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự thì các giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện quy định tại Điều 117 thì sẽ bị coi là vô hiệu.

      2. Các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực:

      Cụ thể các giao dịch dân sự muốn có hiệu lực phải có đủ các điều kiện cụ thể như sau:

      – Điều kiện thứ nhất: Các chủ thể phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

      – Điều kiện thứ hai: Các chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc.

      – Điều kiện thứ ba: Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm vào các điều cấm của luật và không được trái đạo đức xã hội.

      Thông qua những phân tích và quy định cụ thể nêu trên, ta nhận thấy rằng, hợp đồng dân sự vô hiệu là một loại hợp đồng khi các bên giao kết và thực hiện không đảm bảo những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, hoặc đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được vì lý do khách quan nên không có giá trị pháp lý, không phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên.

      Hiên nay, các loại hợp đồng dân sự có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc một phần:

      – Hợp đồng vô hiệu toàn bộ: Hợp đồng vô hiệu toàn bộ là loại hợp đồng có toàn bộ nội dung vô hiệu, hoặc tuy chỉ có một phần nội dung vô hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ hợp đồng đó.

      – Hợp đồng vô hiệu một phần: Hợp đồng vô hiệu một phần là một trong những loại hợp đồng được xác lập mà một phần nội dung của nó không có giá trị pháp lý nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của hợp đồng đó.

      Đối với hợp đồng vô hiệu một phần, phần vô hiệu sẽ không có giá trị pháp lý. Nhưng, cần lưu ý rằng, ngoài phần vô hiệu không được áp dụng thì các phần còn lại vẫn có giá trị thi hành trên thực tiễn, nên các bên tham gia giao dịch vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi phạm hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

      3. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu:

      Về giá trị pháp lý của hợp đồng vô hiệu:

      Hợp đồng vô hiệu có những hệ quả sau đây:

      – Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ các bên kể từ thời điểm giao kết.

      – Việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu sẽ làm cho hợp đồng không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm giao kết, cho dù hợp đồng đó đã được thực hiện trên thực tế hay chưa.

      Về mặt lợi ích vật chất của hợp đồng vô hiệu:

      Khi hợp đồng bị tuyên là vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng bên đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì mà các bên đã nhận thông qua thoả thuận của hợp đồng đó, nếu trong trường hợp khi các bên không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có qua định khác.

      Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hợp đồng bị vô hiệu:

      Khi giao dịch dân sự bị tuyên là vô hiệu, nếu các bên có yêu cầu giải quyết bồi thường thì cơ quan Tòa án có trách nhiệm xác định thiệt hại của các bên trong giao dịch dân sự đó. Về nguyên tắc, một bên chỉ phải bồi thường cho bên kia khi có thiệt hại xảy ra, không có thiệt hại thì không có trách nhiệm bồi thường.

      Các chủ thể là người có lỗi gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Tuy nhiên trên thực tế, có thể tồn tại lỗi của một bên hoặc lỗi của hai bên. Trong trường hợp tồn tại lỗi của hai bên làm cho giao dịch dân sự vô hiệu thì phải xác định mức độ lỗi của các bên để thấy được thiệt hại cụ thể để quy trách nhiệm bồi thường tương ứng theo lỗi của mỗi bên.

      Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự bị tuyên vô hiệu không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại về tinh thần. Việc bồi thường thiệt hại do hợp đồng vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dân sự.

      Xử lý các khoản lợi thu được từ Hợp đồng vô hiệu:

      Các bên có nghĩa vụ hoàn trả các lợi ích thu được từ hợp đồng vô hiệu.

      Những hoa lợi, lợi tức thu được từ việc tuyên bố hợp đồng vô hiệu, nếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu thì chủ sở hữu được nhận lại, trừ các trường hợp cụ thể mà pháp luật có quy định khác.

      Với quy định của Bộ luật dân sự 2015, việc hoàn trả hoa lợi, lợi tức hay không phụ thuộc vào sự ngay tình hay không ngay tình của bên nhận tài sản cũng như các quy định về hoàn trả tài sản do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

      Quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết hợp đồng:

      Một hợp đồng được coi là vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập theo quy định của pháp luật. Nếu việc thực hiện hợp đồng mới được xác lập, chưa thực hiện thì các bên không thực hiện. Nếu các bên đang thực hiện thoả thuận trong hợp đồng thì không tiếp tục thực hiện hợp đồng. Pháp luật dân sự năm 2015 không công nhận và bảo vệ quyền và nghĩa vụ của các bên khi hợp đồng vô hiệu ngay cả khi các bên đã thực hiện xong hợp đồng.

      Lưu ý:

      Cũng cần lưu ý khi xác lập giao dịch có hợp đồng chính, phụ. Trong đó thì hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Vì vậy, Khi hợp đồng chính không có hiệu lực thì cũng ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng phụ.

      Theo như quy định của pháp luật thì hợp đồng chính vô hiệu sẽ làm chấm dứt hợp đồng phụ chứ không phải kéo theo việc làm vô hiệu hợp đồng phụ, khi hợp đồng phụ vô hiệu thì các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, còn khi hợp đồng phụ chấm dứt thì quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng sẽ không còn kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng giao dịch giữa các bên, đối với việc khi hợp đồng phụ chấm dứt các bên không phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.

      4. Xử lý hợp đồng vô hiệu:

      Việc xử lý đối với hợp đồng vô hiệu được quy định như sau:

      – Thứ nhất: Khi hợp đồng bị tuyên là vô hiệu thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận:

      Các bên trong hợp đồng vô hiệu cần phải khôi phục lại tình trạng ban đầu khi tài sản được hoàn trả không đúng với hiện trạng tại thời điểm xác lập hợp đồng và hoàn trả lại cho bên kia những gì đã nhận.

      Cần lưu ý rằng đối với trường hợp bên đã làm hư hỏng, giảm giá trị tài sản thì bên đó cần phải sửa chữa, phục hồi, nâng cấp lại tài sản như ban đầu.

      Trong trường hợp tài sản đó đã được làm tăng giá trị, bên nhận lại tài sản đã được làm tăng giá trị phải thanh toán thành tiền tương ứng với phần giá trị tài sản tăng thêm cho bên kia theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

      – Thứ hai: Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại:

      Bồi thường thiệt hại là một chế định quan trọng của pháp luật dân sự.

      Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại về tinh thần đối với người bị thiệt hại.

      Việc bồi thường thiệt hại do hợp đồng vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo quy định của pháp luật.

      – Thứ ba: Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng bị vô hiệu:

      Trong một số trường hợp nhất định, tuy bên có quyền bị vi phạm được yêu cầu cơ quan Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhưng cơ quan Tòa án có thể xem xét để bảo vệ quyền lợi của người ngay tính  được quy định cụ thể tại Điều 133 Bộ luật dân sự năm 2015:

      – Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ những trường hợp được quy định tại Điều 167 Bộ luật dân sự năm 2015.

      – Còn trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba sẽ bị coi là vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      Bộ luật dân sự năm 2015.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ