Du học sinh bị trục xuất thì có xuất khẩu lao động được không? Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh? Chủ thể có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh?
Hiện nay, cùng với sự phát triển, hội nhập kinh tế – xã hội của các quốc gia trên thế giới thì số lượng người Việt Nam sang nước ngoài du học, làm việc theo diện xuất khẩu lao động tại nước ngoài ngày càng gia tăng. Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng các điều kiện cũng như thủ tục xuất, nhập cảnh, tuy nhiên thực tế nhiều trường hợp công dân Việt Nam đi học tập, xuất khẩu lao động tại nước ngoài do nhiều lý do khác nhau bị bị trục xuất về nước. Vậy, trường hợp du học sinh bị trục xuất về nước thì có xuất khẩu lao động được không?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020;
– Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Du học sinh bị trục xuất thì có xuất khẩu lao động được không?
Điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo được pháp luật quy định cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
Một là, phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Hai là, đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và đáp ứng sức khỏe theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động;
Ba là, tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài.
Bốn là, đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, trình độ, chuyên môn, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
Năm là, Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.
Sáu là, Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể, mời quý bạn đọc xem tại Mục 2 dưới đây.
Như vậy, du học sinh bị trục xuất về nước mà đáp ứng đầy đủ những điều kiện trên thì du học sinh hoàn toàn có thể đi xuất khẩu lao động, làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh:
Hiện nay, pháp luật hiện nay chưa có quy định về việc cấm xuất cảnh, tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Năm năm 2019, có quy định các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh như sau:
Thứ nhất, bị can, bị cáo; người bị kiến nghị khởi tố, người bị tố giác mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Thứ hai, người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự trường hợp mà có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với tổ chức, cá nhân Nhà nước, cơ quan và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Thứ ba, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Thứ tư, người phải thi hành án dân sự, tổ chức, người đại diện theo pháp luật của cơ quan đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, trường hợp mà có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Thứ năm, đối với người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành
Thứ sáu, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người nộp thuế đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thứ bảy, người bị xác minh, thanh tra, kiểm tra có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
Thứ tám, người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Thứ chín, Người đang bị dịch bệnh truyền nhiễm, dịch bệnh nguy hiểm lây lan và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, ngoại trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
Như vậy, du học sinh bị trục xuất mà thuộc một trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh nêu trên thì không đi xuất khẩu lao động được.
3. Chủ thể có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau:
– Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp nêu tại mục 2 nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
– Cơ quan, Người có thẩm quyền ra tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong trường hợp Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
– Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trong trường hợp trường hợp Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự trường hợp mà có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với tổ chức, cá nhân Nhà nước, cơ quan và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước hoặc để bảo đảm việc thi hành án thì theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
– Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp Người phải thi hành án dân sự, tổ chức, người đại diện theo pháp luật của cơ quan đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, trường hợp mà có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước hoặc để bảo đảm việc thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
– Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người nộp thuế đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 36 của Luật này trên cơ sở đề nghị của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
– Người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm tra trung ương có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp Người bị xác minh, thanh tra, kiểm tra có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Bộ trưởng Bộ Y tế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp
– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
– Cần lưu ý rằng, người có thẩm quyền nêu trên chỉ được ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình và đối với trường hợp liên quan đến vụ án, vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết.
– Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hoặc gia hạn quyết định tạm hoãn xuất cảnh và người này sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
– Đối với các trường hợp đặc biệt thì Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh