Luật sư cho tôi hỏi những đối tượng nào được áp dụng tăng thêm 8% mức lương được hưởng?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin được hỏi Văn phòng Công ty giải đáp giúp: Tin Tức Pháp Luật: Từ ngày 01/01/2015, tăng thêm 8% mức lương cho 7 đối tượng, trong đó có Quyết định 142/2008/QĐ-TTg. Báo Dân Sinh ngày 29/01/2015: Theo nghị định số 09 / 2015/ NĐ – CP các đối tượng được điều chỉnh mức lương tăng 8%, trong đó có Quyết định số 142/2008/QĐ – TTg ngày 27/10/2008. Theo báo Dân Trí: 7 đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp thêm 8% từ 1/1/2015, trong đó có Quyết định số 142/2008/QĐ – TTg ngày 27/10/2008. Cả 3 báo đều đăng tin tăng 8% lương kể từ ngày 01/01/2015 cho QĐ 142/2008/QĐ – TTg. Vậy mà ngày 6/4 thực hiện phát lương lại không có danh sách tăng của QĐ 142/2008/QĐ – TTg. Hỏi Phòng Thương binh xã hội quận thì được trả lời: "Phòng TBXH quận thực hiện theo Nghị định 20 ban hành ngày 14/2/2015 – không có QĐ 142 hưởng tăng 8%. Kính mong văn phòng công ty tư vấn giúp.
Chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Nghị định 09/2015/NĐ – CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2015:
“Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.
3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
5. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.”
Thêm vào đó tại Nghị định 20/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
Mặt khác tại Thông tư liên tịch số 99/2012/TTLT-BQP-BTC Hướng dẫn điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Thay thế Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng điều chỉnh tại hai quy định này là khác nhau, phải căn cứ vào chế độ bạn đang hưởng theo quy định nào. Nếu đang hưởng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 được sửa đổi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 99/2012/TTLT-BQP-BTC thì bạn vẫn được hưởng theo mức tăng là 8%.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.