Nhà ở xã hội được xây dựng nhằm cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng thuộc chính sách ưu tiên. Vậy theo quy định của pháp luật thì điều kiện và trình tự thủ tục thuê mua nhà ở xã hội là gì?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về điều kiện thuê mua nhà ở xã hội:
Có thể nhìn nhận từ các quy định của pháp luật về nhà ở, thì để thuê mua nhà ở xã hội cần đáp ứng những điều kiện nhất định. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, điều kiện về chủ thể: Căn cứ Điều 49 Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2020 hiện hành thì các đối tượng được hưởng chính sách thuê, mua nhà ở xã hội bao gồm:
Thứ tự | Đối tượng |
1 | Người có công với cách mạng. |
2 | Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn. |
3 | Hộ gia đình nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. |
4 | Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại đô thị. |
5 | Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp. |
6 | Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân. |
7 | Cán bộ, công chức, viên chức. |
8 | Người đã trả lại nhà ở công vụ không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do vi phạm quy định và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ. |
9 | Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. |
10 | Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. |
Thứ hai, điều kiện về nhà ở: Các đối tượng được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật kể trên phải đáp ứng thêm điều kiện về nhà ở, đó là chưa sở hữu nhà ở, cũng như chưa được mua, thuê hay thuê mua bất cứ nhà ở xã hội nào. Đồng thời thì họ cũng chưa được hưởng bất kì chính sách hỗ trợ nhà, hỗ trợ đất dưới bất kì hình thức nào tại nơi mà họ sinh sống học tập, hoặc họ có sở hữu nhà ở nhưng phần diện tích bình quân trên đầu người trong hộ gia đình thấp hơn so với mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định tùy theo từng thời kì và từng khu vực nhất định.
Thứ ba, điều kiện về cư trú: Các đối tượng được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi mà nhà ở xã hội đó tọa lạc. Nếu trong trường hợp, người có nhu cầu mua nhà không có hộ khẩu thường trú thì phải có đăng ký tạm trú, có
Thứ tư, điều kiện về thu nhập: Người thu nhập thấp phải là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự và thủ tục thuê mua nhà ở xã hội:
Trường hợp 1: Dự án nhà ở xã hội thuộc diện được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu sẽ tiến hành đăng ký và nộp hồ sơ thuê mua nhà ở xã hội tới chủ đầu tư;
Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ từ phía khách hàng thì chủ đầu tư sẽ tiến hành tổ chức rà soát hồ sơ và chấm điểm theo quy định;
Bước 3: Chủ đầu tư sau đó sẽ đề xuất thành lập ra hội đồng bốc thăm và phê duyệt quy chế bốc thăm;
Bước 4: Chủ đầu tư tiếp tục báo cáo cho Sở Xây dựng về tình hình tiếp nhận hồ sơ đồng thời lập Danh sách các đối tượng Dự kiến được giải quyết thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự được ưu tiên. Nếu Sở Xây Dựng kiểm tra và không có ý kiến thì chủ đầu tư thông báo cho người mua để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng trong 15 ngày sau khi nộp hồ sơ;
Bước 5: Chủ đầu tư sẽ phải tiến hành việc thông báo kế hoạch bốc thăm và quy định bốc thăm đối với khách hàng mà họ có hồ sơ đạt yêu cầu đồng thời thông báo kết quả cho các khách hàng có hồ sơ không đạt tuy nhiên trong đó phải nêu rõ lí do;
Bước 6: Sau đó thì chủ đầu tư tổ chức bốc thăm quyền mua và vị trí căn hộ nhà ở xã hội đối với những khách hàng có hồ sơ đạt yêu cầu;
Bước 7: Cuối cùng thì chủ đầu tư tiến hành ký hợp đồng thuê mua đối với khách hàng bốc trúng căn hộ nhà ở xã hội. Sau người mua ký kết hợp đồng, chủ đầu tư gửi sẽ đưa lập danh sách người mua về Sở Xây Dựng địa phương nơi có dự án để công khai danh sách trong 30 ngày làm việc và và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hay còn gọi là hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư cũng công bố danh sách trên các trang thông tin điện tử, trụ sở làm việc của sở đầu tư.
Thứ hai, đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
Bước 1: Các chủ thể đầu tư nhà ở xã hội phải có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát;
Bước 2: Dựa trên các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định của pháp luật thì những người có quyền yêu cầu thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
Bước 3: Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các chủ thể có nhu cầu thì chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, xác nhận danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội trước khi chủ hộ và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực hiện việc ký Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, sao cho đảm bảo về hình thức theo pháp luật dân sự;
Bước 4: Cuối cùng thì ủy ban nhân dân xã sẽ có trách nhiệm và tiến hành sao y hồ sơ đăng ký cùng danh sách chủ thể được thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở Xây dựng để kiểm tra, loại trừ trường hợp đối tượng thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
3. Hồ sơ để thuê mua nhà ở xã hội:
Căn cứ Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nhưng chưa được hưởng phải chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ như sau:
– Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu số 01;
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà (sổ hộ nghèo…);
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú (như căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin cư trú…);
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập (bảng lương, sao kê tài khoản…).
4. Có được bán lại hoặc thế chấp nhà ở xã không?
Theo quy định của pháp luật nhà ở thì người mua thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp trừ những trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền thuê mua chính căn hộ nhà ở xã hội đó, và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 5 năm tính kể từ thời điểm trả hết tiền thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua. Chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đồng thời, trong thời hạn chưa đủ 5 năm kể trên, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở năm 2014 hiện hành, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2020;
Nghị định 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của