Chính sách nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 27/7/2023). Vậy, theo quy định này, điều kiện để cán bộ, công chức được nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế:
Theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế theo 05 đối tượng sau:
(1) Những người được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục II của Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Họ cũng cần có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó phải có ít nhất 15 năm làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Hoặc họ cần có ít nhất 15 năm làm việc ở các vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bao gồm cả thời gian làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Ngoài việc được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, họ cũng sẽ được hưởng các chế độ khác như sau:
– Không bị giảm tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
– Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương trung bình mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
– Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương trung bình cho mỗi hai mươi năm đầu tiên làm việc, miễn là đã đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, mỗi năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hỗ trợ 1/2 tháng tiền lương.
(2) Những người được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP và cần có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong trường hợp này, họ sẽ được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019), bên cạnh việc được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau:
– Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương trung bình mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
– Không bị giảm tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;
– Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương trung bình cho mỗi hai mươi năm đầu tiên làm việc, miễn là đã đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, mỗi năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hỗ trợ 1/2 tháng tiền lương.
(3) Những người được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi ít hơn ít nhất 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục II của Nghị định 135/2020/NĐ-CP và cần có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong số này, phải có ít nhất 15 năm làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, hoặc có ít nhất 15 năm làm việc ở các vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bao gồm cả thời gian làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Trường hợp này, họ sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị giảm tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
(4) Những người được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi ít hơn ít nhất 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP và cần có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã, số năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là từ 15 năm trở lên. Trong trường hợp này, họ sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị giảm tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
(5) Những nữ cán bộ, công chức cấp xã được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi ít hơn tối đa 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP, và cần có từ 15 đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngoài việc được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, họ còn được hưởng các chế độ sau:
– Không bị giảm tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;
– Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương trung bình.
– Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương trung bình cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
2. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế:
Tại Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nêu rõ, cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:
– Lương hiện hưởng là số tiền lương của tháng liền trước khi thực hiện tinh giản biên chế. Lương tháng này bao gồm các thành phần sau: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc theo thỏa thuận trong
– Lương bình quân là tổng số tiền lương của 05 năm cuối (tức là 60 tháng) trước khi thực hiện tinh giản biên chế, chia cho số tháng đó. Trong trường hợp không đủ 05 năm (tức là dưới 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, lương tháng bình quân sẽ được tính dựa trên toàn bộ thời gian làm việc.
– Để xác định tuổi hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thời điểm tham chiếu là ngày 01 của tháng sau ngày sinh của cá nhân. Trong trường hợp hồ sơ không ghi chính xác ngày, tháng sinh, ngày tham chiếu sẽ là ngày 01 tháng 01 của năm sinh của cá nhân.
– Thời gian tính trợ cấp, như quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, bắt nguồn từ tổng số tháng làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (tính theo số tháng bảo hiểm xã hội của mỗi cá nhân), nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc, chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, hoặc chưa nhận chế độ phục vụ, xuất ngũ. Nếu tổng số tháng tính trợ cấp có phần thập phân, thì sẽ được làm tròn theo quy tắc: từ 01 tháng đến 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp theo mức của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính là 01 năm.
– Thời gian tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, như quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, nếu có số tháng dư sẽ được làm tròn theo quy tắc: từ 01 tháng đến 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp theo mức của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính là 01 năm.
3. Cán bộ công chức nào chưa áp dụng nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế?
Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế được quy định tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Các cá nhân đang mang thai, trong thời kỳ nghỉ thai sản, hoặc đang chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi sẽ không áp dụng tinh giản biên chế, trừ khi họ tự nguyện yêu cầu tinh giản biên chế.
– Những cá nhân đang bị xem xét kỷ luật, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc đang dưới quá trình thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm sẽ không được áp dụng tinh giản biên chế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế;
– Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu;
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019.
THAM KHẢO THÊM: