Điều kiện, mức lương khi nghỉ hưu trước tuổi với công chức? Chế độ về hưu trước tuổi của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định mới nhất năm 2021?
Theo quy định của
Nhưng nếu về hưu sớm hơn so với độ tuổi thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định của luật và bị trừ đi mỗi năm về hưu sớm hơn là 2% tỉ lệ lương hưu. Với trường hợp người lao động là cán bộ công chức viên chức về hưu sớm hơn theo chế độ tinh giản biên chế thì quyền lợi sẽ được đảm bảo hơn về chế độ hưu.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm về công chức nghỉ hưu
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
Chế độ hưu trí : là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất thu nhập do hết tuổi lao động dựa trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều kiện về hưu trước tuổi của công chức
Tại Điều 60 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định như sau:
“Điều 60. Nghỉ hưu đối với công chức
1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định củaBộ luật lao động.
2.Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.”
Theo đó, tại Điều 169 và tại điểm a khoản 1 Điều 219
– Công chức có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
– Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Ngoài ra, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của Công chức trong điều kiện lao động bình thường được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 như sau:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 60 tuổi 3 tháng | 2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 60 tuổi 6 tháng | 2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 60 tuổi 9 tháng | 2023 | 56 tuổi |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
Việc đối chiếu tháng, năm sinh của Côngchức tương ứng với tuổi nghỉ nêu trêntheo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020.
2.2. Điều kiện công chức về hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế
Các trường hợp người lao động thuộc diện xét tinh giản biên chế được quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại Nghị định 113/2018/NĐ-CP, bao gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
-Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
– Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
– Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
-Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
-Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
-Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
– Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
– Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Để có thể được xét tinh giản biên chế, người lao động phải thuộc một các trường hợp trên. Đó có thể là do đơn vị thừa nhân lực hoặc do năng lực, sức khỏe của người lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc dẫn đến việc đơn vị thực hiện cắt giảm nhằm đạt hiệu quả hơn trong hoạt động, tổ chức.
Đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc các doanh nghiệp, hội chịu sự quản lý của Nhà nước, người lao động có thể nghỉ hưu sớm theo chế độ tinh giản biên chế khi đáp ứng được các yêu cầu nhất định. Chínhsách nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế được quy định tại khoản2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.”
3. Mức hưởng khi công chức về hưu trước tuổi
3.1. Mức lương công chức nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ thông thường
Theo quy định tại điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%”
Theo quy định hiện nay trường hợp nghỉ hưu trước tuổi tại thời điểm năm 2020 thì 18 năm đóng bảo hiểm xã hội đầu tiên sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ tăng thêm 1 năm sẽ được cộng thêm 2%. Tuy nhiên do nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội. Vì vậy cứ nghỉ trước 1 năm so với quy định tại điều 54 sẽ bị trừ 2% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội về cách tính lương nghỉ hưu trước tuổi theo đó lương hưu của người lao động được xác định theo công thức:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Đối với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 16 năm đóng BHXH vào năm 2018, 17 năm đóng BHXH vào năm 2019, 18 năm đóng BHXH vào năm 2020, 19 năm đóng BHXH vào năm 2021 và từ năm 2022 trở đi là 20 năm, sau đó cứ đóng thêm mỗi năm sẽ cộng thêm 2% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Đối với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Lưu ý:
Mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu (kể cả trường hợp nghỉ hưu trước tuổi) bằng mức lương cơ sở
Căn cứ Điều 58
3.2. Mức lương hưu của công chức về hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế
Đối với người lao động được xét chế độ về hưu trước tuổi theo tinh giản biên chế, họ được hưởng một số quyền lợi đặc biệt. Trong đó phải kể đến là khi nghỉ hưu theo chế độ này, người lao động sẽ không bị trừ tỉ lệ lương.Theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội, người lao động đóng đủ 20 năm sẽ được hưởng chế độ hưu trí trước tuổi. Theo đó, căn cứ vào giới tính, số năm đóng, mức hưởng của người lao động sẽ khác nhau. Năm 2020, mức hưởng lương hưu được quy định như sau:
Mức hưởng thấp nhất là 45%, tương ứng với 15 năm đóng BHXH đối với nữ và 18 năm đóng BHXH với nam, mỗi năm thêm tương ứng với 2%.
Mức hưởng tối đa là 75% khi nữ đóng đủ 30 năm, nam 33 năm.
Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, căn cứ vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động được giữ nguyên mức hưởng lương hưu của mình.Ngoài việc người lao động sẽ không bị trừ tỉ lệ hưởng lương hưu thì đối với một số đối tượng đặc biệt sẽ còn được hưởng khoản trợ cấp khi nghỉ hưu cụ thể như sau:
Nếu người lao động nam đủ 50 đến đủ 53 tuổi, nữ đủ 45 đến đủ 48 tuổi mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội. Thêm vào đó bạn sẽ được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 0.5 tháng tiền lương.
Nếu người lao động nam đủ 55 đến đủ 58 tuổi, nữ đủ 50 đến đủ 53 tuổi, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định. Họ sẽ được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 0.5 tháng tiền lương