Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Tư vấn pháp luật

Hạng viên chức là gì? Tiêu chuẩn viên chức hạng 1, 2, 3 là gì?

  • 16/10/202216/10/2022
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    16/10/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Viên chức là ai? Hạng viên chức là gì? Tiêu chuẩn viên chức hạng 1, 2, 3?

      Hạng chức danh nghề nghiệp được hiểu cơ bản chính là cấp độ được sử dụng để thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ thể là viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Mỗi chúng ta đều biết rằng, viên chức là một bộ phận quan trọng của xã hội. Nhàm mục đích để có thể phân cấp năng lực của viên chức hay kinh nghiệm, trình độ của viên chức thông thường thì người ta sẽ dựa vào hạng viên chức.

      Hạng viên chức là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay và nó gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng viên chức cũng góp phần thể hiện phẩm chất và cấp độ về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ thể là viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu hạng viên chức là gì? Tiêu chuẩn viên chức hạng 1, 2, 3 là gì?

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý:

      – Luật viên chức năm 2010.

      – Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Viên chức là ai?
      • 2 2. Hạng viên chức là gì?
      • 3 3. Tiêu chuẩn viên chức hạng 1, 2, 3:

      1. Viên chức là ai?

      Ta hiểu về viên chức như sau:

      Luật viên chức năm 2010 tại Điều 2 đã đưa ra quy định về viên chức như sau: Viên chức được định nghĩa là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, viên chức sẽ được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Trong đó ta hiểu:

      Xem thêm: Cách tính lương công chức viên chức? Hệ số lương 2.34 là bao nhiêu tiền?

      – Vị trí việc làm: Vị trí việc làm của viên chức là công việc hoặc nhiệm vụ được gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng của viên chức đó; Vị trí việc làm cũng chính là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để nhằm mục đích tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (căn cứ theo Điều 7 Luật Viên chức năm 2010).

      – Đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu cơ bản chính là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập, đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước (theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức năm 2010).

      – Chế độ hợp đồng: Trong giai đoạn như hiện nay, các chủ thể là viên chức sẽ được ký một trong hai loại hợp đồng làm việc: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Cụ thể, theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức, hai loại hợp đồng này được quy định như sau:

      + Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được hiểu là hợp đồng hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian từ 12 đến 60 tháng.

      + Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được hiểu là hợp đồng hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

      Như vậy, ta nhận thấy rằng, chỉ những đối tượng đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được coi là viên chức.

      Điều kiện tuyển dụng viên chức:

      Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, dựa vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập, các chủ thể là viên chức sẽ được tuyển dụng theo hai hình thức sau đây: Thi tuyển hoặc xét tuyển.

      Xem thêm: Cách tính thu nhập tăng thêm cuối năm của cán bộ công chức viên chức

      Tuy nhiên, dù các chủ thể là viên chức tuyển dụng theo phương thức nào thì người dự tuyển cũng sẽ cần phải đáp ứng điều kiện đăng ký dự tuyển nêu tại Điều 22 Luật Viên chức năm 2010 với nội dung cụ thể như sau:

      – Người dự tuyển sẽ cần phải đáp ứng điều kiện có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.

      – Người dự tuyển sẽ cần phải đáp ứng điều kiện là từ đủ 18 tuổi trở lên. Riêng một số lĩnh vực như văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn 18 nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật (theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP).

      – Người dự tuyển sẽ cần phải đáp ứng điều kiện có đơn đăng ký dự tuyển.

      – Người dự tuyển sẽ cần phải đáp ứng điều kiện có lý lịch rõ ràng.

      – Người dự tuyển sẽ cần phải đáp ứng điều kiện có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.

      – Người dự tuyển sẽ cần phải đáp ứng điều kiện đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.

      – Người dự tuyển sẽ cần phải đáp ứng điều kiện đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không trái pháp luật và không phân biệt loại hình đào tạo.

      Xem thêm: Vị trí việc làm là gì? Xác định vị trí việc làm để tính lương thế nào?

      Cũng cần lưu ý theo Điều 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, trước mỗi kỳ tuyển dụng, việc quyết định hình thức và nội dung thi tuyển hay xét tuyển sẽ nằm trong nội dung kế hoạch tuyển dụng cụ thể của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức theo đúng quy định của pháp luật.

      2. Hạng viên chức là gì?

      Hạng viên chức như chúng ta đã nói cụ thể ở trên là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến và nó cũng gắn với chức danh nghề nghiệp, hạng viên chức là thuật ngữ thể hiện phẩm chất và cấp độ về trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ thể viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp nhất định.

      Chức danh nghề nghiệp được định nghĩa là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ thể là những viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp; chức danh nghề nghiệp còn được sử dụng làm căn cứ để nhằm mục đích có thể thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

      Chứng chỉ chức danh nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay cũng được coi là chứng từ để nhằm mục đích có thể chứng minh các chủ thể là những viên chức có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và các chủ thể này đều đáp ứng yêu cầu của từng lĩnh vực nghề nghiệp. Mỗi chủ thể là giáo viên khi tham gia khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp thì đều sẽ được cấp chứng chỉ chức danh giáo viên theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

      3. Tiêu chuẩn viên chức hạng 1, 2, 3:

      Trong giai đoạn trước đây, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Chính phủ đã phân loại viên chức theo hai tiêu chí cụ thể như sau:

      – Tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Chính phủ đã phân loại viên chức theo vị trí việc làm: Viên chức quản lý, viên chức không giữ chức vụ quản lý gồm những người chỉ thực hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập;

      – Tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, Chính phủ đã phân loại viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt động với các cấp độ từ cao xuống thấp: Hạng I, hạng II, hạng III, hạng IV.

      Tuy nhiên, cho đến giai đoạn hiện nay, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, Chính phủ đã thay đổi các tiêu chí phân loại viên chức hạng 1,2,3, như sau:

      Xem thêm: Các mức đánh giá xếp loại chất lượng viên chức theo quy định mới nhất

      – Tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, Chính phủ đã phân loại viên chức theo chức trách, nhiệm vụ: Viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý.

      – Tại Điều 3 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, Chính phủ đã phân loại viên chức theo trình độ đào tạo: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp.

      Chúng ta cũng có thể thấy, việc phân loại viên chức trong giai đoạn hiện nay đã không còn căn cứ vào hạng chức danh nghề nghiệp nữa. Theo đó, về chức danh nghề nghiệp của viên chức, khoản 2 Điều 28 Nghị định 115/2020/NĐ-CP cũng đã nêu rõ:

      Dựa vào mức độ phức tạp công việc của chức danh nghề nghiệp các chức danh nghề nghiệp mà các viên chức trong cùng một lĩnh vực sự nghiệp được xếp loại từ cao xuống thấp với thứ tự như sau:

      – Chức danh nghề nghiệp hạng I.

      – Chức danh nghề nghiệp hạng II.

      – Chức danh nghề nghiệp hạng III.

      – Chức danh nghề nghiệp hạng IV.

      Xem thêm: Mức lương khởi điểm của công chức, viên chức theo quy định mới nhất

      – Chức danh nghề nghiệp hạng V (mới).

      Ta thấy rằng, khi so với bốn hạng trước đây, tromg giai đoạn hiện nay, viên chức được xếp theo 05 hạng chức danh nghề nghiệp gồm các tiêu chuẩn cụ thể như sau:

      – Thứ nhất: Tên của chức danh nghề nghiệp.

      – Thứ hai: Nhiệm vụ bao gồm những công việc cụ thể phải thực hiện có mức độ phức tạp phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp.

      – Thứ ba: Các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

      Ta thấy rằng, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì hạng chức danh nghề nghiệp chính là cấp độ được sử dụng để nhằm mục đích có thể thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ thể là những viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. Cũng chính bởi vì nguyên nhân đó mà chức danh nghề nghiệp viên chức cũng đã được pháp luật quy định xếp theo năm hạng như đã được nêu ra ở trên.

      Dựa vào mức độ phức tạp và tính chất công việc của chức danh nghề nghiệp, các chức danh nghề nghiệp viên chức trong cùng một lĩnh vực sự nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành sẽ được xếp hạng từ cao xuống thấp với các hạng cụ thể như sau: chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II, hạng III, hạng IV, hạng V.

      Cùng với đó, quy định của pháp luật hiện hành thì việc hạng chức danh nghề nghiệp của các chủ thể là những viên chức sẽ không ngừng được thăng hạng. Chính vì thế, việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo như quy định cũng sẽ căn cứ quan trọng dựa trên vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và sẽ cần phải có sự phù hợp với cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền thực hiện phê duyệt.

      Xem thêm: Cán bộ, công chức, viên chức ngoại tình bị xử lý như thế nào?

      Không những thế, dựa trên quy định của pháp luật hiện hành trong giai đoạn hiện nay thì việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức sẽ thông qua thi hoặc xét thăng hạng. Bởi vì thế mà các chủ thể là những viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và sẽ cần phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

        Xem thêm: Cán bộ công chức, viên chức đánh bạc bị xử lý như thế nào?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Công chức viên chức


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Công chức, viên chức có được làm thêm ở bên ngoài không?

        Hiện nay, thực tế cho thấy nhiều công chức, viên chức làm thêm ở bên ngoài để đảm bảo nguồn thu nhập, đảm bảo kinh tế cho gia đình,....Vậy, pháp luật quy định như thế nào về việc công chức, viên chức có được làm thêm ở bên ngoài không?

        Quy định thời gian làm việc của công chức, viên chức Nhà nước

        Công chức, viên chức là lực lượng quan trọng trong công tác xây dựng, phát triển đất nước và quản lý đất nước. Vậy thời gian làm việc của công chức, viên chức Nhà nước được quy định như thế nào?

        Hiệu trưởng của các trường là công chức hay viên chức?

        Thế nào là công chức và viên chức? Phân biệt giữa công chức và viên chức? Hiệu trưởng của các trường là công chức hay viên chức?

         Mức lương khi chuyển xếp lương từ viên chức sang công chức?

        Quy định của pháp luật về viên chức, công chức? Mức lương khi chuyển xếp lương từ viên chức sang công chức?

        Viên chức hành chính là gì? Công chức hành chính là gì?

        Công chức hành chính là gì? Viên chức hành chính là gì?

        Bảng lương của cán bộ công chức, viên chức mới nhất 2023

        Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Dưới đây là bảng lương chi tiết của công chức, viên chức mới nhất:

        Các mức đánh giá xếp loại chất lượng viên chức theo quy định mới nhất

        Hướng dẫn đánh giá cán bộ, công chức, viên chức? Các tiêu chí và nguyên tắc đánh giá xếp loại cán bộ công chức, viên chức theo quy định mới nhất? Quy định về cách xếp loại chất lượng viên chức?

        Điều kiện, mức lương khi nghỉ hưu trước tuổi với công chức

        Điều kiện, mức lương khi nghỉ hưu trước tuổi với công chức? Chế độ về hưu trước tuổi của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định mới nhất năm 2021?

        Cán bộ, công chức, viên chức ngoại tình bị xử lý như thế nào?

        Cán bộ, công chức, viên chức ngoại tình có bị đuổi việc không? Xử lý Cán bộ, công chức, viên chức ngoại tình? Ngoại tình có bị kỷ luật và khai trừ ra khỏi Đảng không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ