Điều kiện để tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông thường niên của công ty cổ phẩn? Để họp Đại hội đồng cổ đông bất thường cần những điều kiện gì? Thủ tục họp đại hội đồng cổ đông?
Họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, bất thường có những quy định pháp luật gì? Được quy định tại điều khoản nào? Bài viết dưới dây của Luật Dương Gia sẽ giúp cho bạn đọc có những kiến thức pháp lý về vấn đề này.
Thứ nhất, quy định về đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông được hiểu là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Các cổ đông có quyền biểu quyết có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp ít nhất mỗi năm một lần theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc theo yêu cầu của Ban kiểm soát trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý hoặc trong các trường hợp khác do điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp hội đồng quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng có quyền thay thế Hội đồng quản trị, ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.
Thứ hai, quy định về kỳ họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
Một trong những cuộc họp quan trọng và bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện đó chính là cuộc họp Đại hội cổ đông thường niên. Việc thực hiện thủ tục tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên phải được tiến hành và tuân thủ các quy định của pháp luật
Thứ ba, quy định về Thời gian tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên
Quy định về thời gian tiến hành cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên: phải áp dụng theo quy định tại Điều 136
Thứ tư, quy định về thẩm quyền triệu tập cuộc họp đại hội đồng cổ đông
Căn cứ theo quy định tại
Quy định về nội dung của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông: trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông thì các cổ đông trong công ty sẽ cùng bàn bạc, nêu ý kiến, thông qua các vấn đề liên quan trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp như:
Thứ năm, quy định về điều kiện để tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông bất thường
Tại Điều 145 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định cụ thể và chi tiết về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông như sau:
“1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này.”
Như vậy, ta có thể thấy để tiến hành được cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thì số cổ đông tham dự họp đại diện ít nhất 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trong trường hợp số cổ đông tham dự họp Đại hội đồng cổ đông không đủ hoặc thấp hơn 50% thì cuộc họp Đại hội đồng cổ đông sẽ bị hoãn lại hoặc không được tiến hành.
Sau lần tiến hành họp thứ nhất bị hoãn hoặc không tổ chức được thì hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát sẽ tiến hành thực hiện tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai, thứ ba. Mỗi lần tiến hành họp thì phần trăm số cổ đông tham gia sẽ bị giảm xuống lần lượt còn 33% và không phụ thuộc và số phiếu tham dự của số cổ đông.
Thứ sáu, quy định về chương trình và nội dung của Đại hội đồng cổ đông bất thường
Căn cứ theo điều 142 Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định về nội dung và chương trình họp Đại hội đồng cổ đông như sau:
“1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Trường hợp người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội đọng cổ đông chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.”
Việc tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông cần phải tuân thủ theo quy định tại Điều 142 về nội dung và chương trình họp đại hội đồng cổ đông.
Thứ bảy, quy định về quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ cơ bản như sau:
+ Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề liên quan đến việc mua, bán cổ phần, mức cổ tức hàng năm cho từng loại cổ phần
+ Đại hội đồng cổ đông thực hiện việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty
+ Đại hội đồng cổ đông đưa ra quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ trong công ty
+Đại hội đồng cổ đông thông qua báo cáo tài chính hàng năm, đưa ra các định hướng phát triển công ty
+Đại hội đồng cổ đông quyết định tổ chức lại, giải thể công ti và các vấn đề quan trọng khác theo quy định của điều lệ công ty
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư công ty Luật Dương gia, tôi có một vấn đề vướng mắc mong nhận được sự hỗ trợ và tư vấn từ công ty Luật Dương gia.Luật sư cho tôi hỏi, hiện nay tôi là một cổ đông trong công ty cổ phần, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông là gì ạ? Xin chân thành cảm ơn Luật sư công ty Luật Dương gia!
Luật sư tư vấn:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ như:
– Thông qua định hướng phát triển của công ty;
– Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
– Quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
– Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
– Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
– Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
– Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
– Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
– Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
– Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Theo đó, Điều 145
” 1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4.Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này.”
Luật sư
Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
Như vậy, để tiến hành được việc tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thì việc đầu tiên cần lưu ý đó là về thẩm quyền đưa ra quyết định tổ chức đại hội đồng cổ đông. Về quy định này thì tại Điều 145 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể và chi tiết về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông quy định rõ Hội đồng quản trị sẽ là cơ quan có thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp hội đồng quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 5% trở lên hoặc một tỷ lệ khác do Điều lệ công ty quy định triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.
Ngoài ra bên cạnh đó ta phải chú ý đến điều kiện tiếp theo về số cổ đông tham gia đại hội đồng cổ đông. Về vấn đề này bạn sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 145
Trên đây là toàn bộ những quy định cũng như kiến thức pháp lý về việc thành lập Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hi vọng bài viết trên đây của công ty Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có những kiến thức pháp lý về Luật Doanh nghiệp nói chung và quy định về thành lập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông nói riêng.