Điểm mới về quy trình xây dưng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Điểm mới về quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (Luật ban hành VBQPPL) được xây dựng trên cơ sở hợp nhất hai luật, đó là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2004 để áp dụng thống nhất việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên phạm vi cả nước. Luật mới này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016, gồm 17 chương, 173 điều với nhiều thay đổi quan trọng; cụ thể về quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có một số điểm mới cơ bản so với luật cũ như sau:
– Tách bạch quy trinh xây dựng chính sách với quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong đó tập trung quy định về quy trình xây dựng chính sách;
– Đổi mới quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của một số cơ quan, người có thẩm quyền khác theo đó bổ sung quy định cụ thể hơn về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, thẩm tra văn bản;
– Bổ sung nhiều quy định mới về việc tổ chức lấy ý kiến nhằm mở rộng dân chủ, tăng cường công khai, minh bạch trong xây dựng văn bản QPPL; tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân tham gia vào quá trình xây dụng văn bản QPPL.
Quy trình xây dựng chính sách của Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành Nghị quyết quy định tại Khoản 2,3 và 4 Điều 27 Luật ban hành VBQPPL 2015, gồm các bước sau đây:
Bước 1:Lập đề nghị xây dựng Nghị quyết
Cơ quan đề nghị xây dựng Nghị quyết phải tổng kết việc thi hành pháp luật, đanh giá các văn bản QPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng Nghị định: khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng Nghị định; xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị định; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành Nghị định sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua; tổ chức lấy ý kiến; đăng tải đầy đủ hồ sơ đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thời hạn ít nhất 30 ngày để lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách.
Bước 2: Thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết (Điều 115)
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi thẩm định. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định và về đề nghị xây dựng Nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Nội dung thẩm định được viện dẫn theo nội dung thẩm định đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh.
Bước 3: Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết (Điều 116)
– Đối với đề nghị xây dựng Nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua chính sách trong từng đề nghị xây dựng Nghị quyết.
– Đối với đề nghị xây dựng Nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 19006568
Bước 4: Xem xét đề nghị xây dựng Nghị quyết và phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo (Điều 117, Điều 118)
Cơ quan, tổ chức đề nghị xây dựng Nghị quyết trình Thường trực Hội đồng nhân dân hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét đề nghị; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan trình báo dự thảo Nghị quyết và quyết định thời hạn trình Hội đồng nhân dân dự thảo Nghị quyết; cơ quan trình có trách nhiệm phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo.
Ngoài ra còn nhiều điểm mới khác như: bảo đảm quyền sáng kiến lập pháp của đại biểu Quốc hội; về xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn; về những hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL; về văn bản quy định chi tiết; về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL; về việc bảo đảm cho công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL.