Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Văn bản pháp luật

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân

Trang chủ » Văn bản pháp luật » Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
  • 18/01/202018/01/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    18/01/2020
    Văn bản pháp luật
    0

    Luật quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

    LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN

    Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

     Luật này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

    1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

    2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân được ban hành dưới hình thức nghị quyết. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.

    Điều 2. Phạm vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

    1. Hội đồng nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:

    Xem thêm: Hội đồng nhân dân là gì? Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ chức năng của HĐND?

    a) Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;

    b) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;

    c) Quyết định biện pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho;

    d) Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, nhưng không được trái với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;

    đ) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.

    2. Uỷ ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:

    a) Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;

    b) Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn;

    Xem thêm: Mức lương và hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng nhân dân mới nhất

    c) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.

    Điều 3. Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong hệ thống pháp luật

    1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải phù hợp với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân còn phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân trái với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cùng cấp phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.

    Điều 4. Tham gia góp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

    1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

    2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này tham gia góp ý kiến vào dự thảo văn bản.

    3. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan hữu quan phải tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp.

    Xem thêm: Quy định về việc thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân

    4. Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản.

    Điều 5. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

    Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải quy định hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng.

    luat-ban-hanh-van-ban-quy-pham-phap-luat-hoi-dong-nhan-dan-uy-ban-nha-dan

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Điều 6. Ngôn ngữ của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

    1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được thể hiện bằng tiếng Việt.

    Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu; đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản.

    Xem thêm: Chức năng của ban kinh tế – xã hội của Hội đồng nhân dân xã

    2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ra tiếng dân tộc thiểu số do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

    3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thể được dịch ra tiếng nước ngoài. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ra tiếng nước ngoài do Chính phủ quy định.

    Điều 7. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

    1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành phải được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản.

    Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản cùng với năm ban hành loại văn bản đó.

    Ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được sắp xếp như sau: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản – tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản.

    2. Tên viết tắt của loại văn bản và cơ quan ban hành văn bản được quy định như sau:

    a) Nghị quyết viết tắt là NQ, quyết định viết tắt là QĐ, chỉ thị viết tắt là CT;

    b) Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND, Uỷ ban nhân dân viết tắt là UBND.

    Điều 8. Đăng Công báo, niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản

    1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) phải được đăng Công báo cấp tỉnh. Việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Văn bản đăng Công báo có giá trị như bản gốc.

    Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Công báo.

    2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

    Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện), văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã) phải được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.

    3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được gửi đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ; văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.

    4. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

    Điều 9. Giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

    1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

    2. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

    3. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

    4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức khác và nhân dân địa phương tham gia giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.

    5. Việc giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân khi có vi phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.057 bài viết

    Tải văn bản tại đây

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc bầu cử hội đồng nhân dân
    - Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân theo pháp luật hiện hành
    - Chế độ phụ cấp của Bí thư đảng ủy kiêm chủ tịch hội đồng nhân dân
    - Tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
    - Ủy ban nhân dân huyện có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
    - Phân biệt sổ đỏ do sở tài nguyên và môi trường cấp và ủy ban nhân dân
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Hội đồng nhân dân

    Ủy ban nhân dân

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Thông tư 02/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 03 năm 2020
    Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 09 năm 2020
    Nghị định 135/2020/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết tuổi nghỉ hưu mới nhất
    Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động mới nhất
    Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019
    Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 08 năm 2020
    Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020
    Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018
    Các tin mới nhất
    Chủ tịch nước là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?
    Công an nhân dân là gì? Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Sổ mục kê là gì? Quy định về lập, sử dụng và quản lý Sổ mục kê mới nhất?
    Giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình giải phóng mặt bằng đúng luật?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Hội đồng nhân dân là gì? Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ chức năng của HĐND?
    07/01/2021
    hoi-dong-nhan-dan-la-gi-co-cau-to-chuc-cua-hdnd
    Mức lương và hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng nhân dân mới nhất
    22/10/2020
    Tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã
    19/01/2020
    Chức năng của ban kinh tế – xã hội của Hội đồng nhân dân xã
    22/08/2020
    Chế độ phụ cấp của Bí thư đảng ủy kiêm chủ tịch hội đồng nhân dân
    25/05/2020
    Nguyên tắc miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân
    18/01/2020
    Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân 2003
    18/01/2020
    Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
    18/01/2020
    Ủy ban nhân dân huyện có quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
    18/01/2020
    Phân biệt sổ đỏ do sở tài nguyên và môi trường cấp và ủy ban nhân dân
    18/01/2020