Trong những năm gần đây, nhu cầu người Việt Nam đi xuất khẩu lao động ngày càng gia tăng với mong muốn có được mức thu nhập cao. Tuy nhiên, nếu đi xuất khẩu lao động, thì người lao động có cần phải đặt cọc cho công ty không?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là đi xuất khẩu lao động?
Căn cứ theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì có thể hiểu xuất khẩu lao động có nghĩa là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam có quyền đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và được quy định rõ trong Luật này. Có thể hiểu để đi xuất khẩu lao động, người lao động sẽ ký kết hợp đồng dịch vụ đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài với một tổ chức trung gian được cấp phép về dịch vụ này, tổ chức này sẽ kết nối người lao động với bên nước ngoài tiếp nhận lao động (người sử dụng lao động ở nước ngoài, tổ chức dịch vụ việc làm ở nước ngoài). Người sử dụng lao động ở nước ngoài có thể là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp thuê mướn, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho mình ở nước ngoài theo
Người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động có thể ký hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với các doanh nghiệp sau:
+ Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
+ Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài
+ Doanh nghiệp đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
2. Đi xuất khẩu lao động có phải đặt cọc cho công ty không?
Căn cứ khoản 10 Điều 7 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định nghiêm cấm hành vi áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác ngoài ký quỹ và bảo lãnh theo quy định của Luật này.
Theo đó, ngoài ký quỹ và bảo lãnh thì việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác chẳng hạn như biện pháp đặt cọc là sẽ bị cấm. Vậy nên nếu đi xuất khẩu lao động thì người lao động không phải đặt cọc để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ, tuy nhiên người lao động có thể phải thực hiện ký quỹ với doanh nghiệp.
Căn cứ Điều 25 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận với người lao động về việc ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo 1 trong 2 trường hợp:
+ Theo quy định của pháp luật Việt Nam
+ Theo thỏa thuận với bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
Các bên có thể thỏa thuận tiền ký quỹ sẽ được gửi vào tài khoản phong tỏa của người lao động tại ngân hàng. Sau khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thì người lao động được nhận lại cả gốc và lãi tiền ký quỹ. Tiền ký quỹ của người lao động có thể được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra nếu người lao động vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Nếu tiền ký quỹ đã thực hiện đền bù nhưng vẫn còn thừa thì phải trả lại cho người lao động, nếu không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung.
– Thực hiện ký quỹ sẽ được thực hiện theo quy trình thủ tục sau:
+ Người lao động, doanh nghiệp dịch vụ và ngân hàng nhận ký quỹ thỏa thuận ký kết hợp đồng ký quỹ để thực hiện nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, bao gồm các nội dung sau:
++ Tên, số căn cước công dân/hộ chiếu và địa chỉ của người lao động;
++ Tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ;
++ Tên, mã số, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;
++ Số tiền ký quỹ;
++ Mục đích ký quỹ;
++ Lãi suất tiền gửi ký quỹ;
++ Hình thức trả lãi tiền ký quỹ;
++ Sử dụng tiền ký quỹ;
++ Rút tiền ký quỹ;
++ Tất toán tài khoản ký quỹ;
++ Trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Việc ký quỹ chỉ được thực hiện:
++ Sau khi doanh nghiệp dịch vụ và người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
++ Người lao động đã được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp thị thực nhập cảnh nước hoặc vùng lãnh thổ làm việc.
– Căn cứ Điều 32 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người lao động được hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
+ Người lao động hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trước thời hạn nhưng không gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
+ Người lao động đã nộp tiền ký quỹ nhưng doanh nghiệp không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn đã cam kết hoặc quá thời hạn chờ xuất cảnh và người lao động không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài.
+ Các trường hợp người lao động không gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
3. Quy trình thủ tục để đi xuất khẩu lao động:
Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam sẽ trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài. Theo đó, để đi xuất khẩu lao động thì thường người lao động phải thực hiện các bước sau:
– Người lao động sơ tuyển đầu vào: nghĩa là phải đáp ứng những điều kiện đầu tiên như: độ tuổi, ngoại hình, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc,…
– Tiến hành khám sức khỏe
– Người lao động đươc đào tạo trước khi thi tuyển: thời gian đào tạo sẽ tùy thuộc vào từng Doanh nghiệp dịch vụ thỏa thuận với người lao động, sẽ được đào tạo về tiếng nước của nước nhận lao động, về văn hóa, con người của nước này, về công việc dự kiến sẽ làm…
– Thi tuyển đơn hàng: Việc thi tuyển để đáp ứng yêu cầu bên phía người sử dụng lao động ở nước ngoài.
– Đào tạo chuyên sâu: Sau khi trúng tuyển người lao động sẽ có một khoảng thời gian đầu được đào tạo chuyên sâu.
– Xin Visa/thị thực
– Đặt vé và xuất cảnh
– Đào tạo sau nhập cảnh: Trong vòng 1 tháng đầu tiên, NLĐ sẽ được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực được làm
– Kết thúc hợp đồng và trở về Việt Nam
4. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động:
Căn cứ Điều 10 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nếu có đủ các điều kiện sau:
– Vốn điều lệ công ty phải từ 05 tỷ đồng trở lên
– Công ty phải có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước
– Công ty phải ký quỹ theo quy định
– Công ty phải có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam, trình độ học vấn là từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này và không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
+ Không có án tích về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng cáo gian dối, tội lừa dối khách hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài….
– Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ. Điều kiện về nhân viên nghiệp vụ:
+ Doanh nghiệp phải có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện, đáp ứng một trong những tiêu chuẩn sau:
++ Tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên thuộc nhóm ngành đào tạo trong lĩnh vực pháp luật, nhân văn, dịch vụ xã hội, khoa học xã hội và hành vi hoặc kinh doanh và quản lý;
++ Tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Nhân viên nghiệp vụ phải có giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp theo quy định.
+ Chi nhánh được doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ thực hiện một số nội dung hoạt động thì phải có ít nhất 01 nhân viên nghiệp vụ chịu trách nhiệm đối với mỗi nội dung hoạt động và đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
– Có cơ sở vật chất của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Cụ thể là cơ sở vật chất phải đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh và đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
+ Có phòng học và phòng nội trú cho ít nhất 100 học viên tại một thời điểm.
+ Có nơi sơ cứu, cấp cứu với trang thiết bị, phương tiện sơ cứu, cấp cứu.
+ Phòng học có diện tích tối thiểu 1,4 m2/học viên, có trang thiết bị cơ bản phục vụ học tập.
+ Phòng nội trú có diện tích tối thiểu 3,5 m2/học viên, có trang thiết bị cơ bản đảm bảo phục vụ sinh hoạt nội trúư.
+ Bố trí không quá 12 học viên/phòng; khu vực nội trú bố trí tách biệt cho học viên nam và nữ, có đủ buồng tắm và nhà vệ sinh.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê cơ sở vật chất để tổ chức giáo dục định hướng thì thời hạn thuê phải còn ít nhất 02 năm tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
+ Chi nhánh được doanh nghiệp dịch vụ giao tổ chức giáo dục định hướng phải có cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh, có phòng học và phòng nội trú đáp ứng quy định.
+ Trong suốt thời gian hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp dịch vụ phải duy trì quyền sử dụng hợp pháp cơ sở vật chất.
– Có trang thông tin điện tử đáp ứng các điều kiện theo luật định.
– Thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Những văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020
Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng