Về vấn đề phụ nữ tiếp tục làm việc trong thời gian đang nghỉ thai sản và cách trả lương cho họ, có rất nhiều lao động quan tâm đến vấn đề này. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến việc làm việc trong thời gian nghỉ thai sản, bao gồm các quy định về bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của phụ nữ lao động trong giai đoạn này.
Mục lục bài viết
1. Chế độ thai sản là gì?
Căn cứ Điều 4
1.1. Đối tượng được hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ Điều 30 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành thì các đối tượng sẽ được áp dụng chế độ thai sản bao gồm:
– Người lao động làm việc theo những loại
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
+ Hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi, theo quy định của pháp luật về lao động
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
1.2. Các trường hợp được hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ Điều 31 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành thì các trường hợp được hưởng chế độ thai sản như sau:
– Lao động nữ mang thai
– Lao động nữ sinh con
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Ngoài ra, những trường hợp được quy định phía trên cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể để được hưởng chế độ thai sản như sau:
– Những người lao động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản 1 Điều 31 trong Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành bao gồm: phụ nữ lao động sinh con; phụ nữ làm mẹ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; cũng như những người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Họ phải tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất trong 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Những người lao động được quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 31 trong Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành, là những phụ nữ lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất trong 12 tháng trước khi mang thai. Trong trường hợp phải nghỉ việc để chăm sóc thai nhi theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền, họ cần phải tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất trong 3 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
– Nếu người lao động đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc nghỉ việc trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, họ vẫn có quyền hưởng chế độ thai sản theo các quy định được quy định tại Điều 34, 36, 38 và khoản 1 của Điều 39 trong Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành.
2. Đi làm trong thời gian nghỉ thai sản trả lương thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con như sau:
Theo đó, ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi kêt thúc thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành.
– Mức hưởng hàng tháng là 100% của mức bình quân tiền lương tháng mà người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trong 06 tháng trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp người lao động chưa đủ 06 tháng đóng bảo hiểm xã hội, mức hưởng chế độ thai sản tuân theo quy định tại Điều 32, Điều 33, và các khoản 2, 4, 5 và 6 của Điều 34, cùng với Điều 37 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành, được tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
– Mức hưởng một ngày đối với các trường hợp được quy định tại Điều 32 và khoản 2 của Điều 34 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành được tính bằng cách chia mức hưởng chế độ thai sản theo tháng cho 24 ngày.
– Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này. Trong trường hợp có ngày lẻ hoặc theo quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành, mức hưởng một ngày được tính bằng cách chia mức trợ cấp tháng cho 30 ngày.
Như vậy, ngoài tiền lương khi làm việc thì lao động nữ sẽ vẫn nhận được mức trợ cấp thai sản khi đi làm việc làm trong thời gian nghỉ thai sản.
3. Lao động nữ đi làm sớm sau thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành, được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định như sau:
Theo đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, lao động nữ không phải đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định về mức hưởng chế độ thai sản: Khi lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Đồng thời, tại điểm 6.3 khoản 6 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định rằng trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Như vậy, lao động nữ đi làm sớm sau thai sản sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội kể từ thời điểm đi làm, tuy nhiên tại tháng đi làm trở lại mà thời gian làm việc dưới 14 ngày thì sẽ không phải đóng bảo hiểm cho tháng đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 ban hành ngày 16/12/2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
THAM KHẢO THÊM: