Đất đang có tranh chấp có được cấp sổ đỏ không? Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất đang có tranh chấp có được cấp sổ đỏ không? Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có mua một mảnh đất (CLN+ONT+Lúa), hai bên chuyển nhượng đã đóng thuế trước bạ và thuế thu nhập cá nhân ngày 24-12-2015. Đã nộp biên lai cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. Đợi lâu không thấy thông báo nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngày 25-08-2016, tôi liên hệ Phòng Tài nguyên và Môi trường thì được thông báo tạm ngưng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đất đang có tranh chấp thừa kế (Công văn Tòa án gửi Phòng TNMT ngày 08-03-2016 ghi yêu cầu ngăn chặn). Trước đó, ngày 03-03-2014, Văn phòng công chứng huyện có công văn yêu cầu UBND xã niêm yết thông báo công khai về việc khai nhận di sản thừa kế của mảnh đất này. Ngày 14-07-2014, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự về "Tranh chấp quyền sử dụng đất" của mảnh đất nêu trên. Ngày 06-10-2015, tôi và bên bán có làm giấy chuyển nhượng QSDĐ tại Phòng công chứng huyện. Người chuyển nhượng mảnh đất cho tôi đã mất ngày 18-08-2016. Nhờ quý Luật sư tư vấn:
1. Từ khi tôi nộp biên lai phí trước bạ + thuế thu nhập cá nhân đến khi Tòa án có công văn yêu cầu ngưng cấp giấy CN.QSDĐ là 2,5 tháng. Như vậy không cấp giấy CNQSDĐ cho tôi có sai quy định của pháp luật không? Nếu sai tôi cần khiếu kiện ai, ở đâu?
2. Việc Văn phòng công chứng đã niêm yết thông báo công khai về "Văn bản khai nhận thừa kế" trước khi tòa thụ lý vụ án và tòa án có công văn ngăn chặn việc chuyển nhượng như vậy có đúng không? Nếu cần tôi có thể khiếu kiện tòa án được không?
3. Tiếp theo tôi phải làm gì?
Xin nhận nơi tôi lòng biết ơn sâu sắc đến quý Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011.
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
''Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.''
Như vậy, nếu mảnh đất gia đình bạn mua đang có tranh chấp về quyền thừa kế thì sẽ không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp này, phải chờ giải quyết tranh chấp đất đai xong, khi đó cơ quan có thẩm quyền mới cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ Khoản 2, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, trường hợp đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 15 ngày.
Theo thông tin bạn cung cấp thời điểm nộp biên lai phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân đến khi Tòa án có công văn yêu cầu ngưng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 2,5 tháng. Tuy nhiên bạn phải căn cứ vào thời điểm bạn nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thời điểm nào. Bởi thời gian giải quyết là 15 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu thuộc trường hợp trên thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại tới Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện nơi bạn đang nộp hồ sơ để giải quyết về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như bạn trình bày, ngày 03-03-2014, văn phòng công chứng huyện có công văn yêu cầu UBND xã niêm yết thông báo công khai về việc khai nhận di sản thừa kế của mảnh đất này. Ngày 14-07-2014, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự về "Tranh chấp quyền sử dụng đất" của mảnh đất nêu trên. Ngày 06-10-2015, bạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Căn cứ Điều 193 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:
''1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 168, các điểm c, e và g khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và k khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trong trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các điểm c, g, h và i khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.''
Như vậy, đối với trường hợp này, Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa án không có căn cứ để ra Công văn ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.
Bạn có thể làm đơn tường trình gửi tới Tòa án đã ra Công văn ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn.