Khái quát về cuộc họp đại hội đồng cổ đông? Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông?
Các quyết định của đại hội đồng cổ đông được thông qua theo trình tự, thủ tục nhất định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Theo đó thì trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông có sự tham gia của các cổ đông có quyền tham gia. Vậy quy định về danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được luật doanh nghiệp và các văn bản liên quan quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý:
1. Khái quát về cuộc họp đại hội đồng cổ đông?
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được quy định tại Điều 139
– Thời gian họp đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần.
– Họp đại hội đồng cổ đông có hai loại: Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thời gian họp Đại hội đồng cổ đông thường niên: Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Nếu điều lệ công ty có quy định khác về thời gian họp đại hội đồng cô đông thì Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tức chỉ muộn tối đa 2 tháng.
– Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
+
+
+ Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
+ Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
+ Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
+ Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
+ Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Như vậy, đối với các vấn đề nêu trên thì Đại hội đồng cổ đông sẽ họp thường niên để giải quyết các vấn đề này trong năm tài chính, đưa ra các giải pháp cho các vấn đề trên.
Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông được quy định tại Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
– Chủ thể triệu tập họp đại hội đồng cổ đông: Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường.
Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
+ Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
+ Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
+ Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty;
+ Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Như vậy, đối với các trường hợp nêu trên thì Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông để giải quyết các vấn đề này.
– Thời hạn triệu tập họp đại hội đồng cổ đông như sau: Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật hoặc nhận được yêu cầu triệu tập họp theo yêu cầu của Ban kiểm soát; hoặc triệu tập họp theo các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
– Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định vừa nêu trên thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo sẽ tiến hành triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định. Chủ thể có quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định là: Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định dẫn đến phát sinh thiệt hại cho công ty thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
– Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định vừa nêu trên thì Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.
– Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:
+ Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp khi chuẩn bị họp đại hội đồng cổ đông;
+ Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông khi các cổ đông có khiếu nại về danh sách này;
+ Lập chương trình và nội dung cuộc họp đại hội đồng cổ đông;
+ Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp đại hội đồng cổ đông;
+ Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
+ Xác định thời gian và địa điểm họp đại hội đồng cổ đông sau khi đã lập danh sách, chuẩn bị nội dung;
+ Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020;
+ Công việc khác phục vụ cuộc họp đại hội đồng cổ đông;
Như vậy, Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông được giao các nhiệm vụ phải thực hiện trong quá trình triệu tập cuộc họp đại hội đồng cổ đông và phải tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như điều lệ công ty trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ.
Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định khi tiến hành triệu tập cuộc họp đại hội đồng cổ đông sẽ được công ty hoàn lại.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông?
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được quy định tại Điều 141 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
– Cơ sở lập danh sách cổ đông có quyền dự họp: Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty.
– Thời hạn lập danh sách cổ đông có quyền dự họp: Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.
– Yêu cầu đối với danh sách cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông: Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có thông tin của đại hội đồng cổ đông (họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân); tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông. Danh sách cổ đông có quyền dự họp cần có đầy đủ các thông tin cơ bản này.
– Quyền của cổ đông đối với danh sách cổ đông có quyền dự họp: Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Đối với danh sách cổ đông có quyền dự họp có thông tin sai thì cổ đông có quyền yêu cầu sửa đổi thông tin sai lệch hoặc bổ sung thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
– Trách nhiệm của người quản lý công ty: Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông. Nếu người quản lý công ty không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh. Theo đó thì về trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về các nội dung khái quát về cuộc họp đại hội đồng cổ đông, danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông cũng như các nội dung liên quan khác.