Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Đang tham gia nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Đang tham gia nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không?
  • 14/09/2020
  • bởi Luật gia Đinh Phương Uyên
  • Luật gia Đinh Phương Uyên
    14/09/2020
    Tư vấn pháp luật hôn nhân
    0

    Đang tham gia nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không? Thẩm quyền đăng ký kết hôn khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.

    Mục lục

    • 1 1. Điều kiện đăng ký kết hôn
    • 2 2. Điều kiện và độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự 
    • 3 3. Đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không?

    Việc đăng ký kết hôn là việc trong đại của mỗi người nó đánh dấu bước ngoặt của cuộc đói mỗi chúng ta. Tuy nhiên, đối với các nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự thì có được đăng ký kết hôn? Bài viết dưới đây sẽ giải thích vụ thể về vấn đề này

    Căn cứ pháp lý:

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015

    Nội dung tư vấn:

    Trước khi đi vào trả lời cho câu hỏi Đang tham gia nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không? thì việc đầu tiên ta cần phải xác định độ tuổi của người muốn đăng ký kết hôn, các quy định cấm của luật hôn nhân và gia đình cũng như Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 để tìm ra được câu trả lời chính xác.

    1. Điều kiện đăng ký kết hôn

    Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Cụ thể theo quy định tại điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để được xác lập quan hệ vợ chồng với nhau thì nam nữ phải

    “Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    Xem thêm: Bảng phân loại tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự 2021

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014″

    Bên cạnh đó, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 còn quy định các trường hợp cấm kết hôn trong đó không cấm người đang tham gia nghĩa vụ quân sự kết hôn, cụ thể:

    – Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    – Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    – Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    – Yêu sách của cải trong kết hôn;

    Xem thêm: Cận bao nhiêu độ (diop) thì không phải đi nghĩa vụ quân sự?

    – Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi…

    Như vậy, mọi trường hợp kết hôn đều tuân theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nếu người đang tham gia nghĩa vụ quân sự đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về điều kiện kết hôn, không vi phạm các hành vi cấm theo Luật Hôn nhân và Gia đình thì được kết hôn.

    2. Điều kiện và độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự 

    Theo quy định tại điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự đối với nam và nữ là:

    “a. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

    b. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên”.

    Như vậy để được tham gia nghĩa vụ quân sự thì nam phải đủ 17 tuổi trở lên, nữ phải đủ 18 tuổi trở lên.

    Và tại điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 cũng nêu rõ về các hành vi cấm cụ thể:

    “a. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

    Xem thêm: Mắt cận thị 5/10 có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?

    b. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

    c. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

    d. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

    e. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

    g. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ”

    Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP Nghị định Quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ  thì hạ sĩ quan binh sĩ đang phục vụ tại ngũ được nghỉ phép trong các trường hợp sau:

    “a. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

    b. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

    Xem thêm: Tham gia nghĩa vụ quân sự năm 1985 có được cộng nối bảo hiểm không?

    c. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.

    d. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành”.

    3. Đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không?

    Có thể sau khi đọc qua mục 1 và 2 của bài viết một số độc giả đã có thể có cho mình câu trả lời về vấn đề có hay không trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự có được kết hôn?

    Câu trả lời là có. Tức là căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 ta có thể thấy Luật không hề cấm việc đăng ký kết hôn khi đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, để được đăng ký kết hôn người đó phải đảm bảo đúng quy định của luật như đối với nam là đủ 20 tuổi trở lên và với nữ là đủ 18 tuổi trở lên. Vậy, trong trường hợp này chúng ta sẽ có hai trường hợp xảy ra:

    – Trường hợp 1: Đó là tại thời điểm đó người nam mới chỉ 17 tuổi. Thì tất nhiên không đủ điều kiện để đang ký kết hôn, bởi theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nam phải đủ 20 tuổi trở lên mới đủ tuổi đăng ký kết hôn.

    – Trường hợp hai: Tại thời điểm đó người nam đã từ đủ 20 tuổi trở lên. Thì người đó đã đủ điều kiện kết hôn.

    Tuy nhiên ta phải hiểu thêm một vấn đề là cụm từ “đủ”, “từ đủ” theo luật. Vì Luật hôn nhân gia đình quy định nữ “từ đủ” 18 tuổi trở lên, còn Luật nghĩa vụ quân sự quy định nữ “đủ” 18 tuổi trở lên để mọi người không kiểu sai hai quy định này.

    • “Từ đủ”: nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

    Theo đó từ đủ x tuổi được hiểu là từ ngày sinh nhật thứ x của người ấy.

    Ví dụ: Nguyễn Thị B sinh ngày 20/9/2001 thì ngày 20/9/2019 sẽ được xem là đủ 18 tuổi, và từ đủ 18 tuổi xác định từ ngày 20/9/2019.

    • “Đủ”: Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên (Khoản 2 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015)

    Người từ x tuổi nếu hiểu theo khái niệm của “từ đủ” thì sẽ xác định là từ ngày đủ x tuổi + 01 ngày.

    Ví dụ: Nguyễn Thị B sinh ngày 20/9/2001 thì ngày 20/9/2018 sẽ được xem là đủ 17 tuổi, và từ 18 tuổi xác định từ ngày 20/9/2018 + 01 ngày là ngày 21/9/2018.

    Từ những phân tích nêu trên thì nữ đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự người nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải đăng ký sau ngày sinh nhật năm 18 tuổi của mình, chứ nếu trong trường hợp khi họ mới qua ngày sinh nhật năm 17 tuổi +1 ngày được đi nghĩa vụ quân sự nhưng vẫn không đủ điều kiện để đăng ký kết hôn. Nếu việc đăng ký kết hôn vẫn được thực hiên thì là đang vi phạm quy định của pháp luật. Một phần do hiểu sai quy định cua luật vì cùng là 18 tuổi nhưng một bên quy định là “từ đủ” và một bên quy định là “đủ” chứ không giống nhau.

    Nếu vẫn cứ cố gắng kết hôn thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:

    “a. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

    b. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án”

    Đó là vấn đề được đặt ra thứ nhất, còn vấn đề tiếp theo đó là ai cũng biết việc kết hôn là vấn đề đại sự của mỗi con người, do đó, cần thời gian để chuẩn bị tuy nhiên đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự có được xin phép để về đăng ký kết hôn hoặc tổ chức hôn lễ không?

    Như đã phân tích ở mục 2 thì việc hạ sĩ quan, binh sĩ đang thực hiện nghĩa vụ quân sự chỉ được sắp xếp để nghỉ phép khi đã thực hiện phục vụ tại ngũ từ  tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

    Còn nếu là học viên đang học trong các nhà trường thì thời gian được nghỉ là hời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

    Ngoài ra, hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

    Như vậy, việc đăng ký kết hôn và tổ chức hôn lễ không thuộc các trường hợp đặc biệt vì lý do đột suất theo như quy định của pháp luật. Nếu muốn đăng ký kết hôn hoặc tổ chức hôn ễ các bạn có thể lựa chọn thời gian nghỉ phép theo chế độ để được về quê thực hiện việc đại sự của mình

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Đinh Phương Uyên

    Chức vụ: Luật sư tại Luật Dương Gia

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, hôn nhân gia đình, đất đai, doanh nghiệp,...

    Trình độ đào tạo: Cử nhân Luật

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 5 năm

    Tổng số bài viết: 136 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Con gái có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Nữ giới có được tham gia VNQS?
    - Tiêu chuẩn sức khoẻ để tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự
    - Đơn xin tạm hoãn NVQS, miễn nghĩa vụ quân sự mới nhất năm 2021
    - Sinh viên mới ra trường có phải đi nghĩa vụ quân sự?
    - Luật sư tư vấn trường hợp hoãn nghĩa vụ quân sự
    - Các mẹo để được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định mới nhất
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Nghĩa vụ quân sự

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Thủ tục ly hôn với người nước ngoài, ly hôn có yếu tố nước ngoài
    Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài? Cần những giấy tờ gì?
    Nhà trả góp có là tài sản chung vợ chồng? Ly hôn chia nhà trả góp thế nào?
    Thời gian giải quyết ly hôn? Làm sao để kéo dài thời gian giải quyết ly hôn?
    Có được thay đổi yêu cầu cấp dưỡng nuôi con sau khi đã ly hôn không?
    Khi nào vợ/chồng phải tự trả nợ? Khi nào vợ/chồng phải cùng nhau trả nợ?
    Bố mẹ đẻ đã cho người khác nhận con nuôi có đòi lại được không?
    Vắng mặt tại Tòa, không tham gia phiên tòa có được xét xử ly hôn?
    Các tin mới nhất
    Hệ số điều chỉnh giá đất là gì? Khi nào áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất?
    Chế độ chính sách với công chức biệt phái? Ai có thẩm quyền biệt phái?
    Chứng thực chữ ký khi nào? Trường hợp không được chứng thực chữ ký?
    Mất sổ hộ khẩu có sao không? Thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu?
    Hồi tố là gì? Quy định về hiệu lực hồi tố trong pháp luật hình sự
    Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí hành chính nhà nước
    Trưng dụng đất là gì? Phân biệt giữa thu hồi đất và trưng dụng đất?
    Tham ô là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Đang tham gia nghĩa vụ quân sự có được đăng ký kết hôn không?
    14/09/2020
    Nghiện và dương tính với ma túy có đi nghĩa vụ quân sự, nhập ngũ được không?
    10/08/2020
    Cách đi, thời gian lịch thăm, kinh nghiệm đi thăm nghĩa vụ quân sự
    19/08/2020
    Một năm có mấy đợt tuyển NVQS? Lịch khám tuyển nghĩa vụ quân sự 2020?
    20/08/2020
    mot-nam-co-may-dot-tuyen-quan-nghia-vu-quan-su
    Tư vấn pháp luật về nghĩa vụ quân sự trực tuyến qua điện thoại
    10/08/2020
    Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
    22/08/2020
    Khiếu nại quyết định trúng tuyển nghĩa vụ quân sự
    19/01/2020
    Loạn thị có được miễn nghĩa vụ quân sự?
    10/08/2020
    Bị viêm xoang và cận thị có đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự?
    19/01/2020
    Danh mục các bệnh được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự
    19/01/2020