Việc khai trình sử dụng lao động là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động phải thực hiện để đảm bảo được việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy trong trường hợp công ty không khai trình sử dụng lao động có bị phạt không?
Mục lục bài viết
1. Công ty không khai trình sử dụng lao động bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP đối với trường hợp người sử dụng lao động có hành vi vi phạm trong vấn đề tuyển dụng hoặc quản lý lao động thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu có một trong các hành vi dưới đây:
– Áp dụng mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu:
+ Người sử dụng lao động không thực hiện việc khai trình sử dụng lao động theo quy định
+ Khi tuyển dụng người lao động người sử dụng lao động đã có hành vi thu phí tuyển dụng
+ Người lao động đã bắt đầu làm việc tại công ty, tuy nhiên người sử dụng lao động vẫn không tiến hành nhập các thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động
+ Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xuất trình sổ quản lý lao động nhưng người sử dụng lao động không thực hiện theo yêu cầu
– Áp dụng mức xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp:
+ Người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử giữa những người lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
+ Đối với các công việc có yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện, vì vậy người sử dụng lao động phải tuyển dụng những người lao động đã được đào tạo hoặc có các chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tuy nhiên người sử dụng lao động lại sử dụng lao động chưa được qua đào tạo và cũng chưa có các chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
+ Khi có sự thay đổi về tình hình lao động nhưng người sử dụng lao động không báo cáo tình hình thay đổi này theo quy định
+ Người sử dụng lao động không thực hiện việc lập sổ quản lý lao động hoặc tuy có lập sổ quản lý lao động nhưng lại không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo được các nội dung cơ bản theo quy định
– Áp dụng mức xử phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng nếu người sử dụng lao động có một trong các hành vi như lôi kéo, hứa hẹn, dụ dỗ hoặc có những hành vi đưa ra thông tin quảng cáo gian dối và các thủ đoạn khác nhằm mục đích lừa gạt người lao động hoặc vì tuyển dụng được những người lao động vào làm việc nhằm bóc lột hoặc cưỡng bức lao động tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
– Ngoài áp dụng các hình thức xử phạt tiền người sử dụng lao động có các hành vi vi phạm về tuyển dụng và quản lý lao động còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả nếu người sử dụng lao động có hành vi vi phạm thu phí người lao động tham gia tuyển dụng lao động sẽ phải tiến hành trả lại cho người lao động hoàn tiền đã thu lợi bất hợp pháp này.
Như vậy, có thể thấy trường hợp hành vi không khai trình sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Cần lưu ý mức xử phạt được nêu trên sẽ áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân còn trong trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm tương tự sẽ bị xử phạt vi phạm gấp hai lần so với cá nhân. Do đó, nếu công ty không thực hiện việc khai trình sử dụng lao động sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
2. Thời hạn khai trình việc sử dụng lao động là bao lâu?
Một trong những trách nhiệm của người sử dụng lao động đó là việc khai trình việc sử dụng lao động đúng thời hạn quy định.
Theo đó căn cứ tại Điều 12
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm tiến hành lập cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động dưới hình thức bằng giấy hoặc bản điện tử đồng thời có nghĩa vụ phải xuất trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi các cơ quan này yêu cầu
– Việc khai trình việc sử dụng lao động cần phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động bên cạnh đó người sử dụng lao động còn phải tiến hành báo cáo định kỳ về tình hình thay đổi lao động trong suốt quá trình hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội để tiến hành cập nhật
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy thời hạn khai trình việc sử dụng lao động của người sử dụng lao động là trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động
3. Việc báo cáo sử dụng lao động được thực hiện như thế nào?
Báo cáo sử dụng lao động là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP theo đó việc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của
– Người sử dụng lao động phải tiến hành khai trình việc sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
– Trong thời gian định kỳ 6 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 05 tháng 12) người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện báo cáo tình hình thay đổi lao động tới Sở lao động thương binh và xã hội qua cổng thông tin điện tử là Cổng dịch vụ công quốc gia theo mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP, đồng thời thực hiện việc thông báo tới cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Chỉ trong trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện báo cáo qua Cổng dịch vụ công quốc gia thì có thể thay thế bằng việc gửi báo cáo bằng bằng giấy theo mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP đến trực tiếp Sở lao động thương binh và xã hội đồng thời cũng thực hiện việc thông báo tới cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Riêng đối với trường hợp người lao động là những người làm việc trong các khu vực là khu công nghiệp, khu kinh tế thì người sử dụng lao động ngoài nghĩa vụ phải thực hiện báo cáo tình hình thay đổi lao động tới Sở lao động thương binh và xã hội và cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện còn phải thực hiện báo cáo cho ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
– Nếu người sử dụng lao động thực hiện báo cáo thông qua văn bản thì Sở động thương binh xã hội cần phải hỗ trợ người sử dụng lao động trong việc cập nhật đầy đủ các thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP
– Trong thời hạn 6 tháng định kì, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12 khi xã hội thực hiện việc báo cáo cho bộ lao động thương binh và xã hội về tình hình sử dụng lao động xã hội thuộc địa bàn mình quản lý thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia theo mẫu
Chỉ trong trường hợp Sở lao động thương binh và xã hội không thực hiện được việc báo cáo tình hình qua cổng thông tin điện tử là Cổng dịch vụ công quốc gia thì có thể báo cáo trực tiếp tới Bộ lao động thương binh xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết
Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 35/2022/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động (NLĐ) Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.