Có được nhập ngũ khi không có hộ khẩu và chứng minh nhân dân? Trình tự, thủ tục đăng ký, tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Có được nhập ngũ khi không có hộ khẩu và chứng minh nhân dân? Trình tự, thủ tục đăng ký, tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự .
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. Cháu năm nay 17 tuổi và cháu có 1 vấn đề về pháp luật muốn hỏi luật sư, là cháu rất muốn đi nghĩa vụ quân sự nhưng là do gia đình có hoàn cảnh phức tạp nên cháu không được vào Sổ hộ khẩu và không có Chứng minh nhân dân, chỉ có 1 tờ giấy khai sinh thôi ạ. Cháu cháu muốn hỏi là muốn đi nghĩa vụ quân sự hoặc tự nguyện đi có cần giấy tờ trên không ạ, cháu rất muốn đi nhưng không có giấy tùy thân ạ. Mong luật sư giúp cháu, cháu xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
+ Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
2. Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự:
Để có thể được gọi nhập ngũ thì dù tự nguyện đi nhập ngũ hay bắt buộc phải đi nhập ngũ, thì công dân đều phải thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:
"Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên."
Đồng thời cũng theo quy định tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự, thì các đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm:
– Công dân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù; cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
– Công dân đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Khi hết các thời hạn áp dụng các biện pháp này thì công dân mới được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Dđiều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp mắc bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật hoặc bệnh mãn tính thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Xem xét tình huống của bạn thì bạn năm nay 17 tuổi và hoàn cảnh gia đình có chút phức tạp, nhưng bạn không nói rõ, bạn mới bước sang tuổi 17 (đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 17 tuổi tính theo ngày tháng năm sinh) hay đã đủ 17 tuổi, và bạn có thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 13, Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 hay không?
Do vậy, bạn cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của bản thân để có sự xác định cụ thể. Nếu bạn đã đủ 17 tuổi và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 hoặc Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự:
Về cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự: Theo quy định tại Điều 15 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.
>>> Luật sư tư vấn về thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu: 1900.6568
Về trình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự: Trong trường hợp bạn đủ tuổi và điều kiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, thì bạn mới 17 tuổi nên có thể hiểu đây là việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu của bạn. Về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện theo quy định tại 16 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015; Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ- CP, cụ thể:
+ Tháng 01 hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện về danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
+ Tháng 4 hàng năm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
+ Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định trong Lệnh gọi nghĩa vụ quân sự thì Ban chỉ huy quân sự cấp xã sẽ có trách nhiệm chuyển Lệnh đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cho công dân.
+ Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự thì công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự.
+ Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;
+ Trong thời hạn 10 ngày, Ban chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự bắt buộc cần phải có phiếu tự khai sức khoẻ nghĩa vụ quân sự và Bản chụp chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh kèm bản chính để đối chiếu. Như vậy, để có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự, bạn cần phải có Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh. Như vậy, trong trường hợp bạn chưa được cấp chứng minh nhân dân thì bạn có thể xuất trình giấy khai sinh trong hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Tuy nhiên, chứng minh là giấy tờ tuỳ thân, cá nhân của công dân Việt Nam, là xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc điểm căn cước, lai lịch của cá nhân. Vì vậy, trong trường hợp này, bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú và cấp chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật.