Người lao động đi làm tại công ty thì cần phải có nghĩa vụ đóng ba loại bảo hiểm bắt buộc bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, chế độ thai sản là một trong những quyền lợi của bảo hiểm xã hội. Vậy người lao động có được hưởng thai sản cùng lúc với bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Mục lục bài viết
1. Có được hưởng thai sản cùng lúc với bảo hiểm thất nghiệp?
Trước hết, cần phải tìm hiểu quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật việc làm năm 2013 có quy định về điều kiện để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt
– Người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với những trường hợp quy định cụ thể tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013, hoặc người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi người lao động đó chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm năm 2013;
– Người lao động đã nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Luật việc làm năm 2013;
– Người lao động chưa tìm được việc làm sau khoảng thời gian 15 ngày được tính kể từ ngày nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp, ngoại trừ các trường hợp như sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ công an, đi học tập có khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên, bị tạm giam, bị chấp hành hình phạt tù, ra nước ngoài định cư phải đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, đã chết, chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về điều kiện hưởng
– Người lao động hưởng
+ Được xác định là lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện các biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Người lao động thuộc trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc trước khi nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật;
– Người lao động thuộc trường hợp lao động nữ sinh con đó đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để nghỉ dưỡng sức theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con trên thực tế;
– Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động, đã chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc trước khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thì vẫn được hưởng chế độ thai sản căn cứ theo quy định tại Điều 34, Điều 36, Điều 38, Điều 39 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019.
Theo đó thì có thể nói, tổng hợp các điều luật nêu trên, nếu người lao động thỏa mãn điều kiện được hưởng chế độ thai sản và hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được hưởng đầy đủ chế độ quyền lợi theo quy định. Hưởng chế độ thai sản là một trong những chế độ thuộc bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp là nghĩa vụ mà người lao động cần phải đóng khi tham gia hợp đồng tại doanh nghiệp. Nếu người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì người lao động đó sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Như vậy, chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp là hai chế độ hoàn toàn khác nhau, độc lập với nhau. Do đó, nếu người lao động có đầy đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp và hưởng chế độ thai sản thì hoàn toàn có thể hưởng cả hai chế độ này cùng lúc. Vì vậy, nếu người lao động đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nếu cũng đáp ứng đầy đủ điều kiện hưởng thai sản và nộp hồ sơ xin hưởng thai sản thì vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Hay nói cách khác, hoàn toàn có thể được hưởng tài sản cùng lúc với bảo hiểm thất nghiệp.
2. Hưởng xong bảo hiểm thất nghiệp mới nộp hồ sơ thai sản thì có được không?
Theo Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (sửa đổi tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội), có quy định cụ thể về thành phần hồ sơ và giải quyết chế độ hưởng thai sản. Theo đó, người lao động cần phải có trách nhiệm nộp hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật cho người sử dụng lao động tuy nhiên không được phép vượt quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, trước thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động đó cư trú.
Theo đó thì có thể nói, pháp luật chỉ quy định về thời gian nộp hồ sơ đối với người lao động vẫn còn đi làm, là không được phép vượt quá 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc tại công ty. Còn đối với những người lao động đã nghỉ việc, pháp luật chỉ quy định người lao động đó phải nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú khi được yêu cầu, và không có quy định về thời hạn nộp hồ sơ.
Vì vậy, đối với trường hợp người lao động muốn rồi xong bảo hiểm thất nghiệp thì mới nộp thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản cũng không vi phạm gì, vì pháp luật không quy định về thời hạn nộp thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, cần phải lưu ý thời gian để nộp sớm nhất có thể và nộp đầy đủ hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản để có thể được giải quyết tốt nhất.
3. Thành phần hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 101 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019, thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản được xác định như sau:
– Thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nữ sinh con sẽ bao gồm các loại tài liệu sau đây:
+ Bản sao của giấy khai sinh hoặc bản sao của giấy chứng sinh;
+ Giấy chứng tử của con trong trường hợp người con đã chết, giấy chứng tử của người mẹ trong trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng của người mẹ sau khi sinh con, tuy nhiên không đáp ứng đầy đủ điều kiện sức khỏe để có thể chăm sóc con;
+ Hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh tuy nhiên chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc người lao động nữ bắt buộc phải nghỉ việc để hưởng chế độ dưỡng thai căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019.
– Trong trường hợp người lao động nữ đi khám, sảy thai, thực hiện thủ tục nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định tại Điều 37 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 bắt buộc phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;
– Trong trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng, thì bắt buộc phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi;
– Trong trường hợp người lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con thì bắt buộc phải có giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của đứa trẻ, giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con cần phải thực hiện thủ tục phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Danh sách người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động tạo.
Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ thai sản gửi tới Cơ quan bảo hiểm xã hội cần phải bao gồm các thành phần cơ bản nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Luật Việc làm năm 2013;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
– Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
THAM KHẢO THÊM: