Chứng thực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã được công chứng. Sao y hợp đồng mua bán đất đã công chứng.
Chứng thực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã được công chứng. Sao y hợp đồng mua bán đất đã công chứng.
Tóm tắt câu hỏi:
– Xin Luật sư cho hỏi "hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã được công chứng tại các phòng công chứng nhà nước rồi có được chứng thực lại tại UBND cấp xã không". Giấy bán cho tặng xe thì có được chứng thực tại Uỷ ban nhân dân cấp xã. ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất nói riêng và các loại văn bản giấy tờ khác nói chung đã được công chứng theo quy định của pháp luật thì không được chúng thực nữa.
Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định:
“Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”
Như vậy, có thể thấy bản chất của hoạt động công chứng là việc các công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng nhân danh quyền lực Nhà nước để chứng nhận và xác thực tính chính xác và hợp pháp của văn bản giấy tờ. Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về hiệu lực pháp lý của văn bản công chứng như sau:
“Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.”
Đồng thời, Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch không đưa ra khái niệm chứng thực. Tuy nhiên có thể hiểu, bản chất của hoạt động công chứng và chứng thực là giống nhau khi đều hướng tới chứng nhận tính chính xác và hợp pháp, phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội của các loại giấy tờ qua đó đảm bảo tính lành mạnh của các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống.
Từ những phân tích trên có thể thấy, tuy pháp luật không quy định trực tiếp nhưng hợp đồng, giao dịch hoặc bản dịch đã được công chứng thì sẽ không được chứng thực bởi hai hoạt động có cùng mục đích và tránh tình trạng chồng chéo về thẩm quyền.
>>> Luật sư tư vấn chứng thực hợp đồng thế chấp đất đai: 1900.6568
Thứ hai, ủy ban nhân dân xã có quyền thực hiện việc chứng thực giấy bán, cho, tặng xe.
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch không đưa ra khái niệm chứng thực quy định:
“2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
b) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực
văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Trong trường hợp của bạn, giấy tờ về việc bán, tặng, cho xe được coi là hợp đồng, giao dịch có đối tượng là động sản nên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn có quyền chứng thực các loại hợp đồng này.