Cũng giống như các loại tài sản khác, đất nông nghiệp có thể được để lại thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Nhiều người băn khoăn có được thừa kế đất nông nghiệp khi không trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không. Vậy chia thừa kế đất nông nghiệp: Điều kiện nhận và thủ tục như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện nhận thừa kế đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 10
Pháp luật Đất đai hiện hành năm 2013 tại Điều 191 cũng chỉ quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
+ Tổ chức kinh tế không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt.
+ Hộ gia đình; cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được phép nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, nếu không sinh sống trong khu vực phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo đó, cá nhân, tổ chức không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Như vậy, pháp luật chỉ không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, mà không cấm quyền cá nhân, tổ chức không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận thừa kế.
Đồng thời theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 179 của Luật Đất đai năm 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, đất nhận chuyển đổi, nhận thừa kế thì người sử dụng đất có quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế không phải là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người đó được hưởng giá trị phần thừa kế đó.
Để nhận thừa kế đất nông nghiệp thì cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 và khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:
+ Đất nông nghiệp đã được cấp sổ hoặc đủ điện kiện cấp sổ nhưng tại thời điểm thừa kế chưa được cấp (Khoản 1 Điều Luật Đất đai năm 2013);
+ Tại thời điểm nhận thừa kế, đất còn thời hạn sử dụng, đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thực hiện hành án theo quy định;
+ Các trường hợp thuộc đối tượng được nhận thừa kế đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai;
+ Người nhận thừa kế không thuộc trường hợp bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621, Điều 651
+ Chia thừa kế đang trong thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật;
+ Việc nhận thừa kế đất nông nghiệp phải được đăng ký, ghi nhận vào sổ địa chính tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
+ Người nhận thừa kế tài sản phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trước khi được ghi nhận vào sổ địa chính;
Như vậy, đối với đất nông nghiệp thì pháp luật chỉ hạn chế quyền được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho còn việc thực hiện quyền thừa kế vẫn tiến hành theo quy định chung mà không bị ảnh hưởng.
2. Thủ tục nhận quyền sử dụng đất thừa kế nông nghiệp:
Việc thừa kế đất nông nghiệp được xác định như thủ tục nhận thừa kế đối với các tài sản khác gồm có: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp hoặc phần tài sản chưa được để lại di chúc.
Theo quy định tại Điều 656
Bước 1: Tiến hành khai nhận di sản thừa kế đối với đất nông nghiệp được thừa kế:
Hồ sơ mà người thừa kế cần chuẩn bị bao gồm:
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
– Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế như căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, ….
– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế và người được nhận di sản thừa kế chẳng hạn như giấy xác nhận nơi cư trú, giấy khai sinh, quyết định nhận nuôi con nuôi, …
– Giấy tờ chứng minh người để lại di sản thừa kế đã chết như giấy chứng tử, trích lục khai tử, …
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất, …
– Các giấy tờ khác có liên quan.
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, người được hưởng thừa kế tiến hành thực hiện khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng/phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 2: Niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản thừa kế là đất nông nghiệp thực hiện việc niêm yết sẽ được tổ chức hành nghề công chứng trong thời hạn là 15 ngày.
Bước 3: Ký kết văn bản khai nhận di sản thừa kế:
Tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành ký kết sau 15 ngày kể từ ngày tiến hành niêm yết công khai tại ủy ban nhân dân xã, nếu không có bất kỳ khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo nào, công chứng vào văn bản khai nhận di sản thừa kế đối với mảnh đất nông nghiệp đã được niêm yết.
Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ sau khi đã nhận thừa kế đất nông nghiệp:
Người thừa kế cần tiến hành các trình tự, thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai trong vòng 30 ngày kể từ khi những người được thừa kế đã hoàn thành việc khai nhận di sản thừa kế.
Theo đó, người tiến hành chia di sản thừa kế đất nông nghiệp khi tiến hành sang tên cần chuẩn bị hồ sơ sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK;
– Văn bản về thừa kế nhà đất theo quy định (di chúc, văn bản từ chối nhận di sản,
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Bước 5: Thời gian giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với yêu cầu chia thừa kế đất nông nghiệp tại các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên trên không tính thời gian vào các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian mà người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài chính; không tính thời gian trưng cầu giám định thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật.
3. Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế:
Căn cứ theo Điều 623
Đối với đất nông nghiệp là di sản chia thừa kế thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm. Hết thời hạn này mà không có yêu cầu hay tranh chấp chia thừa kế thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản là đất nông nghiệp được giải quyết như sau:
– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu;
– Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu theo quy định.
Người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác trong thời hiệu 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Còn với thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
4. Có được thừa kế đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân mà trong hộ có thành viên chết thì được quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc được chia theo pháp luật về đất đai, pháp luật về thừa kế theo quy định của
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật dân sự năm 2015;
–