Các trường hợp người dự tuyển bị hủy kết quả trúng tuyển công chức. Lưu ý: Trường hợp nào sẽ bị huỷ kết quả thi tuyển công chức do vi phạm?
Sau khi được thông báo, nếu người trúng tuyển vi phạm các quy định sẽ bị hủy kết quả trúng tuyển công chức. Ngoài ra, còn có thể không được tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Vậy đó là các trường hợp nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ.
Mục lục bài viết
1, Nguyên tắc tuyển dụng công chức
Khoản 1 điều 1 Luật cán bộ, công chức và
Theo quy định của pháp luật thì tuyển dụng công chức sẽ dựa trên các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
- Bảo đảm tính cạnh tranh.
- Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
- Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
Đối với trường hợp ưu tiên được hướng dẫn cụ thể như sau:
Căn cứ pháp lý điều 5
“1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này hoặc kết quả xét tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này. “
2, Xác định người trúng tuyển
Điều 37 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định công chức được tuyển dụng thông qua thi tuyển trừ một trường hợp duy nhất được xét tuyển là đủ điều kiện dự thi nhưng cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở miền núi, hải đảo, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn…
Theo đó, tùy vào từng hình thức tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định người trúng tuyển theo các yêu cầu khác nhau nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc: Chỉ tuyển người đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm; Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số; Công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; Bảo đảm tính cạnh tranh.
Cụ thể dưới đây là các tiêu chí để xác định người trúng tuyển công chức được nêu cụ thể tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP:
– Có kết quả thi tuyển/phỏng vấn (nếu xét tuyển) vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
– Số điểm thi/phỏng vấn vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) nằm trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp.
– Ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng, nếu có 2 người trở lên có tổng điểm thi/điểm xét tuyển bằng nhau thì chọn người có kết quả điểm thi/điểm phỏng vấn vòng 2 cao hơn trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định người trúng tuyển.
Như vậy, người dự thi phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì mới được xác định là người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức.
3, Các trường hợp có thể bị hủy kết quả trúng tuyển
Trước khi thông báo đến người dự tuyển về kết quả tuyển dụng công chức, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải tiến hành các công việc sau:
- Niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình;
- Gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển;
- Giải quyết và công bố kết quả phúc khảo nếu vòng thứ 2 thi viết;
- Phê duyệt và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển.
- Trong nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người này phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên và nhận quyết định tuyển dụng.
Đáng lưu ý khoản 10, điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP nêu rõ, trong các trường hợp sau, người trúng tuyển công chức sẽ bị hủy kết quả trúng tuyển:
- Không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định;
- Có hành vi gian lận trong việc kê khai phiếu đăng ký dự tuyển;
- Bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định;
- Đặc biệt, nếu gian lận khi kê khai phiếu đăng ký hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì sẽ bị thông báo công khai trên phương tiện đại chúng hoặc trang thông tin điện tử và không được tiếp nhận Phiếu đăng ký dự thi trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Trường hợp có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
Trong những trường hợp có thí sinh bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức sẽ quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển hoặc trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phát sinh nhu cầu tuyển dụng mới trong cùng năm tuyển dụng đối với vị trí có yêu cầu về chuyên ngành đào tạo giống như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký trong năm tuyển dụng.
Nói tóm lại, sau khi được thông báo, nếu người trúng tuyển vi phạm một trong ba trường hợp nêu trên sẽ bị hủy kết quả trúng tuyển công chức. Không chỉ vậy, người này còn có thể không được tiếp nhận phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
4, Thời hạn trong quá trình thi tuyển công chức
– Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
– Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thi tuyển, xét tuyển cho mỗi kỳ tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
– Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan tuyển dụng.
– Chậm nhất sau 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả thi tuyển, xét tuyển từ Hội đồng tuyển dụng, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển, đồng thời báo cáo kết quả thi tuyển, xét tuyển và danh sách xét trúng tuyển công chức về Sở Nội vụ để thẩm định.
– Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở Nội vụ có ý kiến thẩm định bằng văn bản (Hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả trúng tuyển của UBND cấp huyện gồm: Công văn của UBND cấp huyện đề nghị thẩm định kết quả trúng tuyển công chức cấp xã kèm danh sách dự tuyển, danh sách trúng tuyển; Quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển kèm danh sách trúng tuyển).
– Chậm nhất sau 7 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo kết quả trúng tuyển bằng văn bản đến từng người trúng tuyển.
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xem xét lại kết quả xét tuyển. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo hoặc kiểm tra lại kết quả xét tuyển trong 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận được đơn đề nghị phúc khảo, xem xét lại kết quả xét tuyển theo quy định.
Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề nghị trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn.
– Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn trên gửi về cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng và được cơ quan đó đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định nói trên.
– Trường hợp người có quyết định tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định nói trên UBND cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng và báo cáo Sở Nội vụ phê duyệt kết quả trúng tuyển đối với người có kết quả thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó nếu người đó đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định.
Kết luận: Có 03 trường hợp trên bị hủy kết quả trúng tuyển công chức theo quy định pháp luật hiện hành. Người dự tuyển căn cứ vào đó để nắm được quyền lợi của mình.