Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Giáo dục

Các quy định mới có lợi cho giáo viên các cấp từ 30/5/2023

  • 22/05/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    22/05/2023
    Luật Giáo dục
    0

    Chuẩn bị tới đấy, ngày 30 tháng 5 năm 2023 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/2/2021 sẽ có hiệu lực pháp luật. Các quy định của Thông tư này được đánh giá là sẽ có lợi hơn cho các giáo viên các cấp. Vậy kể từ ngày Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực pháp luật, giáo viên các cấp sẽ có các quyền lợi như sau:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bỏ chứng chỉ bồi dưỡng chức danh theo hạng:
      • 2 2. Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng I không cần có bằng thạc sĩ:
      • 3 3. Giảm thời gian giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III khi thăng hạng II:
      • 4 4. Chuyển hạng mới không cần nộp minh chứng:
      • 5 5. Giáo viên được xếp lương tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm:
      • 6 6. Định nghĩa cụ thể “bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp”:

      1. Bỏ chứng chỉ bồi dưỡng chức danh theo hạng:

      Tại Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo đã điều chỉnh quy định về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (chứng chỉ), cụ thể như sau:

      – Chỉ quy định 01 chứng chỉ chung đối với các hạng giáo viên. Mỗi cấp học sẽ chỉ có 01 chương trình bồi dưỡng theo đúng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp (CDNN).

      – Giáo viên đã có một trong những chứng chỉ theo hạng của cấp học đang giảng dạy cấp trước ngày 30/6/2022 thì sẽ được xác định đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng theo các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học.

      – Khi bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng theo các quy định tại các Thông tư từ Thông tư 01 đến Thông tư 04 và khi chuyển chức danh nghề nghiệp thì sẽ không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ. Giáo viên tuyển dụng mới phải có chứng chỉ theo đúng quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự.

      2. Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng I không cần có bằng thạc sĩ:

      Theo điểm a khoản 3 Điều 5 của Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng I phải có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học hoặc là có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp đối với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên. Còn tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã sửa đổi quy định trên đó là tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng I chỉ cần có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì sẽ phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho các giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

      Theo điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng I thì phải có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học sơ sở hoặc phải có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên. Nhưng tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định trên sửa đổi thì giáo viên chỉ cần có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì sẽ phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho các giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

      Như vậy,  quy định mới đã không yêu cầu giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng I phải có trình độ thạc sĩ.

      3. Giảm thời gian giữ chức danh giáo viên mầm non hạng III khi thăng hạng II:

      Giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (có mã số V.07.02.25) thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (có mã số V.07.02.26) hoặc là tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày giáo viên hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng (quy định cũ là 9 năm).

      Giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (có mã số V.07.02.24) thì phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (có mã số V.07.02.25) hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên tính đến ngày giáo viên hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng (quy định cũ là 6 năm).

      4. Chuyển hạng mới không cần nộp minh chứng:

      Khoản 2 Điều 5 của Thông tư 08/TT-BGDĐT quy định rõ nhiệm vụ của giáo viên được quy định đối với từng hạng chức danh nghề nghiệp là các công việc giáo viên thực hiện sau khi được bổ nhiệm vào hạng và trong suốt cả thời gian giữ hạng nếu như được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phân công. Người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập có thể phân công giáo viên thực hiện các nhiệm vụ của hạng cao hơn nếu giáo viên có khả năng thực hiện. Đối với các nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp mà trường mầm non, trường phổ thông công lập không được giao hoặc không đủ những điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non, phổ thông công lập sẽ quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác mà có liên quan để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Không yêu cầu giáo viên phải thực hiện cung cấp minh chứng về việc thực hiện các nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo những quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.

      Như vậy, kể từ ngày 30/05/2023 sẽ không yêu cầu các giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo những quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.

      5. Giáo viên được xếp lương tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm:

      Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi quy định về xếp lương của giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở công lập. Cụ thể, khi thực hiện bổ nhiệm từ hạng cũ sang hạng mới tương ứng chỉ xét có 02 tiêu chuẩn đó là: trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề; không yêu cầu các giáo viên phải có minh chứng của các tiêu chuẩn khác.

      Trường hợp giáo viên chưa đạt tiêu chuẩn của hạng tương ứng (trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng) thì sẽ tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 20,21,22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, sẽ không bổ nhiệm hạng thấp hơn liền kề. Khi đáp ứng đủ những điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.

      Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, việc sửa đổi, bổ sung như trên cũng sẽ giúp cho công tác bổ nhiệm, xếp lương được thực hiện đơn giản hơn, tránh phát sinh được việc yêu cầu giáo viên cung cấp nhiều minh chứng không cần thiết. Đồng thời là khắc phục được vướng mắc trong việc thực hiện xếp lương giáo viên mầm non và không có trường hợp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở mới tuyển dụng đang giữ hệ số lương là 2,34, 2,67, 3,00 được bổ nhiệm hạng II mới và chuyển xếp vào hệ số lương là 4,00. Bảo đảm thống nhất về quy định thời gian giữ hạng giữa những cấp học và quy định của Bộ Nội vụ về thời gian giữ ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính.

      6. Định nghĩa cụ thể “bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp”:

      Tại khoản 8 Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định trường hợp giáo viên phổ thông đã có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có bằng trung cấp sư phạm hoặc cao đẳng sư phạm hoặc trường hợp giáo viên phổ thông mà đã có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do những cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp trước ngày 22 tháng 5 năm 2021 thì sẽ được xác định là có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm của cấp học đang giảng dạy theo chương trình do chính Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Như vậy, tại Thông tư này cũng đã quy định rõ ràng hơn về bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp, theo đó bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp được xác định là:

      – Bằng cử nhân sư phạm;

      – Bằng cử nhân không phải chuyên ngành sư phạm nhưng có môn học/học phần của chuyên ngành đó đảm bảo yêu cầu giảng dạy.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập;

      – Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT tiêu chuẩn bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non;

      – Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT tiêu chuẩn bổ nhiệm, xếp lương giáo viên tiểu học;

      – Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT bổ nhiệm, xếp lương giáo viên THCS công lập.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Phân hạng giáo viên

        Thăng hạng giáo viên


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Bảng tra cứu độ tuổi giáo viên phải thực hiện nâng chuẩn

        Việc nâng trình độ chuẩn được đào tạo là một hoạt động quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Dưới đây là bài viết về chủ đề Bảng tra cứu độ tuổi giáo viên phải thực hiện nâng chuẩn, mời bạn đọc theo dõi.

        ảnh chủ đề

        Câu hỏi trắc nghiệm thăng hạng giáo viên kèm hướng dẫn làm

        Hiện nay, vấn đề thăng hạng giáo viên đang được nhiều quý bạn đọc đặc biệt là các Thầy, cô giáo quan tâm đến. Vậy, Câu hỏi trắc nghiệm thăng hạng giáo viên kèm hướng dẫn làm hiện nay như thế nào? 

        ảnh chủ đề

        Bảng lương giáo viên theo hạng chức danh nghề nghiệp mới

        Hiện nay pháp luật quy định bảng lương giáo viên theo hạng chức danh nghề nghiệp, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

        ảnh chủ đề

        Hướng dẫn chuyển hạng cho giáo viên các cấp mới nhất 2023

        Hiện nay việc phân hạng giáo viên các cấp được căn cứ dựa trên tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ...Việc phân hạng giáo viên nhằm mục đích tạo ra động lực phấn đấu không ngừng trau dối kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên.

        ảnh chủ đề

        Giáo viên được thăng hạng thì lương và phụ cấp có tăng không?

        Khi giáo viên mong muốn được bổ nhiệm và giữ chức danh cao hơn vị trí hiện tại thì phải tiến hành thi sát hạch thăng hạng theo quy định. Giáo viên nào vượt qua kì thi sát hạch sẽ có quyết định được thăng hạng, kèm theo thay đổi chức danh là các quyền lợi về lương và phụ cấp.

        ảnh chủ đề

        Điều kiện, thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên

        Thăng hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên là một chính sách góp phần nâng cao chế độ cho giáo viên. Và là hình thức để thể hiện cho sự tích lũy, kinh nghiệm của giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ. Để được thăng hạng, giáo viên cần phải đáp ứng những điều kiện và thực hiện theo thủ tục nào?

        ảnh chủ đề

        Chức danh nghề nghiệp là gì? Quy định về phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên

        Chức danh nghề nghiệp là gì? Phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên? Quy định về cách xếp lương cho giáo viên? Trường hợp nào giáo viên được xét nâng lương? Cách xếp lương theo chức danh nghề nghiệp của giáo viên THCS?

        ảnh chủ đề

        Điều kiện thăng hạng giáo viên trung học cơ sở

        Xét thăng hạng của viên chức ngành giáo dục. Nhưng quy định về thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức.

        ảnh chủ đề

        Cơ sở phân hạng giáo viên

        Cơ sở phân hạng giáo viên. Quy định về phân hạng giáo viên theo tiêu chuẩn về bằng cấp.

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|750454| parent_id|17528|term_id|34681