Việc xác định mức độ khuyết tật có ý nghĩa quan trọng đảm bảo chế độ an sinh, đảm bảo các quyền lợi khác đối với những người khuyết tật. Vậy các hiện nay có các mức độ khuyết tật nào? Thủ tục xác định mức độ khuyết tật như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các mức độ khuyết tật:
Để xác định mức độ khuyết tật thì cần căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật người khuyết tật năm 2010 và hướng dẫn tại Điều 3
– Mức độ khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không thể kiểm soát được hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, vệ sinh cá nhân, mặc quần áo hay không thể tự mình thực hiện được những công việc khác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người trợ giúp, theo dõi, chăm sóc hoàn toàn.
– Mức độ khuyết tật nặng là những người do khuyết tật mà dẫn đến bị mất một phần hoặc bị suy giảm các chức năng, không thể kiểm soát được hoặc không thể tự mình thực hiện được việc mặc quần áo, một số hoạt động đi lại và những công việc khác để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của cá nhân mà để thực hiện được ác hoạt động sinh hoạt cơ bản này vẫn cần phải có người theo dõi, chăm sóc, trợ giúp.
– Mức khuyết tật nhẹ là trường hợp mà người khuyết tật vẫn có khả năng tự thực hiện được nhu cầu sinh hoạt cá nhân và vẫn có thể kiểm soát được bản thân mà chưa đến mức độ như người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Các dạng khuyết tật:
Người khuyết tật có nhiều mức độ và nhiều dạng khác nhau. Các dạng khuyết tật được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật người khuyết tật năm 2010 và được hướng dẫn tại Điều 2
– Dạng khuyết tật vận động được hiểu là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế khả năng vận động, di chuyển.
– Dạng khuyết tật nghe, nói là tình trạng mà người bị hạn chế, suy giảm khả năng nghe, nói hoặc thậm chí mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, khiến cho việc giao tiếp của họ bị hạn chế, có thể phát âm thành tiếng và câu không rõ ràng dẫn đến hạn chế trao đổi thông tin bằng âm thanh, lời nói.
-Dạng khuyết tật nhìn là tình trạng một người khi nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường bị hạn chế thấy rõ được môi trường xung quanh hoặc thậm chí mất khả năng nhìn.
– Dạng khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng hành vi, suy nghĩ của một người có sự rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, hạn chế hoặc không thể kiểm soát và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.
– Dạng khuyết tật trí tuệ là tình trạng khả năng nhận thức, tư duy của một người bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.
– Dạng khuyết tật khác là tình trạng những chức năng cơ thể của một người bị giảm hoặc mất khả năng khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp khuyết tật vận động, khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ thuộc các trường hợp kể trên.
3. Hồ sơ xác định mức độ khuyết tật:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH khi thực hiện yêu cầu xác nhận mức độ khuyết tật thì người khuyết tật hoặc người đại diện của họ cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
– Đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH.
– Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tật (nếu có) chẳng hạn như: Giấy xác nhận khuyết tật cũ, bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật và các giấy tờ có liên quan khác.
– Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày
– Trường hợp cấp đổi lại Giấy xác nhận khuyết tật như Giấy xác nhận khuyết tật cũ bị sai thông tin so với Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý khác; Giấy xác nhận khuyết tật hư hỏng không sử dụng được hoặc bị mấy Giấy các nhận khuyết tật thì không phải nộp các giấy tờ liên quan đến khuyết tật hay giấy tờ kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
4. Thủ tục xác định mức độ khuyết tật:
Dể xác định mức độ khuyết tật cần thực hiện theo các thủ tục quy định tại Điều 18 Luật người khuyết tật 2010, hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH như sau:
Bước 1: Gửi đơn xác định mức độ khuyết tật
Người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú. Khi nộp đơn cần xuất trình các giấy tờ sau để đối chiếu thông tin: Giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân của đối tượng, người đại diện hợp pháp; Giấy khai sinh đối với trẻ em; Giấy xác nhận nơi cư trú của đối tượng, người đại diện hợp pháp.
Bước 2: Tiếp nhận đơn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi
Để có kết luận về mức độ khuyết tật thì Chủ tịch Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật có trách nhiệm:
– Gửi văn bản tham khảo ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về mức độ khuyết tật, dạng khuyết tật của người được xác định mức độ khuyết tật đang đi học theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH;
– Triệu tập các thành viên, gửi
– Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật; lập hồ sơ, biên bản kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.
Hội đồng căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày
– Lập Biên bản họp Hội đồng ghi theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông 01/2019/TT-BLĐTBXH.
Bước 3: Xác định mức độ khuyết tật
Cần xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế hoặc Hội đồng có thể tiến hành quan sát và phỏng vấn người khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật nếu người khuyết tật không thể đến được địa điểm đó.
Bước 4: Kết quả xác định mức độ khuyết tật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
Trường hợp người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng hoặc có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng không khách quan, chính xác thì Hội đồng chuyển hồ sơ lên Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.
5. Phương pháp xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật:
Việc xác định mức độ khuyết tật phải dựa vào nhiều phương pháp khác nhau, tùy vào các đối tượng khác nhau. Theo Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH các phương pháp xác định mức độ khuyết tật như sau::
– Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội quy định tại Phiếu xác định mức độ khuyết tật ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
– Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì việc xác định mức độ khuyết tật như sau: Hội đống dựa trên hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật, ngoài việc sử dụng phương pháp xác định mức độ khuyết tật trên thì Hội đồng còn tiến hành phỏng vấn đối với người đại diện hợp pháp của trẻ em thông qua “Phiếu xác định mức độ khuyết tật đối với trẻ em dưới 6 tuổi” theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
– Đối với trẻ trên 06 tuổi thì việc xác định mức độ khuyết tật của trẻ được thực hiện dựa trên phương pháp xác định mức độ khuyết tật chung, ngoài ra Hội đồng sẽ tiến hành hỏng vấn người được xác định mức độ khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật và sử dụng “Phiếu xác định mức độ khuyết tật đối với người từ đủ 6 tuổi trở lên” theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong trong bài viết:
– Luật người khuyết tật 2010;
– Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật;
– Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH về xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.