Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Các mức độ khuyết tật? Thủ tục xác định mức độ khuyết tật?

Tư vấn pháp luật

Các mức độ khuyết tật? Thủ tục xác định mức độ khuyết tật?

  • 26/01/202326/01/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    26/01/2023
    Tư vấn pháp luật
    0

    Việc xác định mức độ khuyết tật có ý nghĩa quan trọng đảm bảo chế độ an sinh, đảm bảo các quyền lợi khác đối với những người khuyết tật. Vậy các hiện nay có các mức độ khuyết tật nào? Thủ tục xác định mức độ khuyết tật như thế nào?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Các mức độ khuyết tật:
    • 2 2. Các dạng khuyết tật:
    • 3 3. Hồ sơ xác định mức độ khuyết tật:
    • 4 4. Thủ tục xác định mức độ khuyết tật:
    • 5 5. Phương pháp xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật: 

    1. Các mức độ khuyết tật:

    Để xác định mức độ khuyết tật thì cần căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật người khuyết tật năm 2010 và hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP có các mức độ khuyết tật như sau:

    – Mức độ khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không thể kiểm soát được hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, vệ sinh cá nhân, mặc quần áo hay không thể tự mình thực hiện được những công việc khác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người trợ giúp, theo dõi, chăm sóc hoàn toàn.

    – Mức độ khuyết tật nặng là những người do khuyết tật mà dẫn đến bị mất một phần hoặc bị suy giảm các chức năng, không thể kiểm soát được hoặc không thể tự mình thực hiện được việc mặc quần áo, một số hoạt động đi lại và những công việc khác để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hằng ngày của cá nhân mà để thực hiện được ác hoạt động sinh hoạt cơ bản này vẫn cần phải có người theo dõi, chăm sóc, trợ giúp.

    – Mức khuyết tật nhẹ là trường hợp mà người khuyết tật vẫn có khả năng tự thực hiện được nhu cầu sinh hoạt cá nhân và vẫn có thể kiểm soát được bản thân mà chưa đến mức độ như người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

    2. Các dạng khuyết tật:

    Người khuyết tật có nhiều mức độ và nhiều dạng khác nhau. Các dạng khuyết tật được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật người khuyết tật năm 2010 và được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau:

    – Dạng khuyết tật vận động được hiểu là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế khả năng vận động, di chuyển.

    – Dạng khuyết tật nghe, nói là tình trạng mà người bị hạn chế, suy giảm khả năng nghe, nói hoặc thậm chí mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, khiến cho việc giao tiếp của họ bị hạn chế, có thể phát âm thành tiếng và câu không rõ ràng dẫn đến hạn chế trao đổi thông tin bằng âm thanh, lời nói.

    -Dạng khuyết tật nhìn là tình trạng một người khi nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường bị hạn chế thấy rõ được môi trường xung quanh hoặc thậm chí mất khả năng nhìn.

    – Dạng khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng hành vi, suy nghĩ của một người có sự rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, hạn chế hoặc không thể kiểm soát và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.

    – Dạng khuyết tật trí tuệ là tình trạng khả năng nhận thức, tư duy  của một người bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.

    – Dạng khuyết tật khác là tình trạng những chức năng cơ thể  của một người bị giảm hoặc mất khả năng khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp khuyết tật vận động, khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ thuộc các trường hợp kể trên.

    3. Hồ sơ xác định mức độ khuyết tật:

    Căn cứ Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH khi thực hiện yêu cầu xác nhận mức độ khuyết tật thì người khuyết tật hoặc người đại diện của họ cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

    – Đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH.

    – Bản sao các giấy tờ liên quan đến khuyết tật (nếu có) chẳng hạn như: Giấy xác nhận khuyết tật cũ, bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật và các giấy tờ có liên quan khác.

    – Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

    – Trường hợp cấp đổi lại Giấy xác nhận khuyết tật như Giấy xác nhận khuyết tật cũ bị sai thông tin so với Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý khác; Giấy xác nhận khuyết tật hư hỏng không sử dụng được hoặc bị mấy Giấy các nhận khuyết tật thì không phải nộp các giấy tờ liên quan đến khuyết tật hay giấy tờ kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

    4. Thủ tục xác định mức độ khuyết tật:

    Dể xác định mức độ khuyết tật cần thực hiện theo các thủ tục quy định tại Điều 18 Luật người khuyết tật 2010, hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH  như sau:

    Bước 1: Gửi đơn xác định mức độ khuyết tật

    Người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú. Khi nộp đơn cần xuất trình các giấy tờ sau để đối chiếu thông tin: Giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân của đối tượng, người đại diện hợp pháp; Giấy khai sinh đối với trẻ em; Giấy xác nhận nơi cư trú của đối tượng, người đại diện hợp pháp.

    Bước 2: Tiếp nhận đơn

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật.

    Để có kết luận về mức độ khuyết tật thì Chủ tịch Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật có trách nhiệm:

    – Gửi văn bản tham khảo ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về mức độ khuyết tật, dạng khuyết tật của người được xác định mức độ khuyết tật đang đi học theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH;

    – Triệu tập các thành viên, gửi thông báo cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật;

    – Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật; lập hồ sơ, biên bản kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.

    Hội đồng căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực.

    – Lập Biên bản họp Hội đồng ghi theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông 01/2019/TT-BLĐTBXH.

    Bước 3: Xác định mức độ khuyết tật

    Cần xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế hoặc Hội đồng có thể tiến hành quan sát và phỏng vấn người khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật nếu người khuyết tật không thể đến được địa điểm đó.

    Bước 4: Kết quả xác định mức độ khuyết tật

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.

    Trường hợp người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng hoặc có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng không khách quan, chính xác thì Hội đồng chuyển hồ sơ lên Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

    5. Phương pháp xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật: 

    Việc xác định mức độ khuyết tật phải dựa vào nhiều phương pháp khác nhau, tùy vào các đối tượng khác nhau. Theo Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH các phương pháp xác định mức độ khuyết tật như sau::

    – Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội quy định tại Phiếu xác định mức độ khuyết tật ban hành kèm theo Thông tư  01/2019/TT-BLĐTBXH và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.

    – Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì việc xác định mức độ khuyết tật như sau: Hội đống dựa trên hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật, ngoài việc sử dụng phương pháp xác định mức độ khuyết tật trên thì Hội đồng còn tiến hành phỏng vấn đối với người đại diện hợp pháp của trẻ em thông qua “Phiếu xác định mức độ khuyết tật đối với trẻ em dưới 6 tuổi” theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư  01/2019/TT-BLĐTBXH và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.

    – Đối với trẻ trên 06 tuổi thì việc xác định mức độ khuyết tật của trẻ được thực hiện dựa trên phương pháp xác định mức độ khuyết tật chung, ngoài ra Hội đồng sẽ tiến hành hỏng vấn người được xác định mức độ khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật và sử dụng “Phiếu xác định mức độ khuyết tật đối với người từ đủ 6 tuổi trở lên” theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư  01/2019/TT-BLĐTBXH và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.

    Các văn bản pháp luật sử dụng trong trong bài viết:

    – Luật người khuyết tật 2010;

    – Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật;

    – Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH về xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Mức độ khuyết tật

    Thủ tục xác định mức độ khuyết tật


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật mới nhất

    Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật là gì? Mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật? Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản khám giám định xác định mức độ khuyết tật mới nhất? Một số quy định về giám định xác định mức độ khuyết tật?

    Mẫu biên bản họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật mới nhất

    Mẫu biên bản họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật là gì? Mẫu biên bản họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật? Hướng dẫn làm biên bản? Thủ tục Kết luân dạng khuyết tật và xác định mức độ khuyết tật?

    Thành viên hội đồng xác định mức độ khuyết tật để hưởng trợ cấp

    Hoạt động của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật? Trình tự, Thủ tục đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật? Mức trợ cấp đối với các trường hợp bị khuyết tật?

    Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư mới nhất

    Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư là gì? Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư để làm gì? Mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư năm 2021 mới nhất? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật theo thông tư? Một số quy định về xác định mức độ khuyết tật theo thông tư?

    Xác định mức độ khuyết tật như thế nào?

    Thưa luật sư, hiện nay để xác định tỷ lệ mức độ khuyết tật nặng hay nhẹ thì xác định dựa vào đâu, có dựa vào kết quả đi khám của bệnh viện về khả năng lao động bị suy giảm hay không ?

    Người bị tâm thần có được coi là khuyết tật thần kinh không?

    Bị tâm thần có được coi khuyết tật không? Thế nào là người khuyết tật? Tỷ lệ khuyết tật được giám định như thế nào? Người khuyết tật được hiểu là tình trạng thể chất như thế nào? Tỷ lệ khuyết tật được giám định như thế nào? Bị tâm thần có được coi khuyết tật thần kinh không?

    Luật Người khuyết tật năm 2010

    Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật; trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với người khuyết tật.

    Người khuyết tật là gì? Như thế nào được gọi là người khuyết tật?

    Khái niệm khuyết tật? Người khuyết tật là gì? Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật? Về các dạng tật và mức độ khuyết tật? Quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật? Người như thế nào được gọi là người khuyết tật?

    Cách xác định tỷ lệ lao động khuyết tật

    Cách xác định tỷ lệ lao động khuyết tật. Người khuyết tật tham giao lao động tại cơ sở sản xuất chiếm tỷ lệ là bao nhiêu?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ