Các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015? Quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời, các hạn chế khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời?
Trong cuộc sống hằng ngày không thể tránh được các tranh chấp, mâu thuẫn có thể xảy ra nhất là trong các giao dịch dân sự như vay mượn tiền, tài sản, mua bán nhà đất và các giao dịch khác. Khi có tranh chấp xảy ra các bên không thể tự hòa giải, thương lượng, thỏa thuận thì việc khởi kiện lên yêu cầu tòa án giải quyết là tất yếu để có thể bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, để tránh các trường hợp bên vi phạm nghĩa vụ tẩu tán tài sản, bán tháo tài sản không thể bảo vệ quyền của mình thì hiện nay có các biện pháp khẩn cấp tạm thời cho bên có quyền. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định trong
Mục lục bài viết
1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?
Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm thi hành án.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 :
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
Hiện nay, các biện pháp khẩn cấp tạm thời rất nhiều trong đó có việc thực hiện giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời về việc giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa có người giám hộ. Việc giao người chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người đó.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Thông thường việc thực hiện các biện pháp thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng này đa số ở quan hệ huyết thông hoặc quan hệ hôn nhân thì việc buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
Khi một bên bị thiệt hại khi phải có nghĩa vụ buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt
Trong các quan hệ lao động không thể tránh khỏi các mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp
Khi người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ mà có nhiều tài sản để thi hành án thì việc kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản. Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.
Ví dụ: Khi yêu cầu tòa án giải quyết về vấn đề tranh chấp hợp đồng quyền sử dụng đất để tránh trường hợp người bán đất bán đất cho người khác nên đã làm đơn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời cho mảnh đất này.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Việc áp dụng các bên pháp khẩn cấp tạm thời như là cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó để đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người bị ảnh hưởng.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Thông thường việc phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng trong các hoạt động khi người có nghĩa vụ có thu nhập ổn đinh và có thẻ ngân hàng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
11. Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
12. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
13. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.
14. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
15. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình
Cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình được áp dụng nếu biện pháp đó là cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định của Luật phòng chống bạo lực gia đình.
16. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu
Tạm dừng việc đóng thầu, phê duyệt danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
17. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án
Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án dân sự mà vụ án đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm, người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.
18. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Ngoài các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều 114 của Bộ luật này, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác do luật khác quy định.
Thông thường khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời thì sẽ có lợi cho người yêu cầu để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của họ. Tuy nhiên, một số trường hợp tài sản bị tranh chấp lại xuất hiện bên thứ ba thì các biện pháp này, nếu được áp dụng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của họ khi các tài sản bị tẩu tán mà
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khi áp dụng đối với các tài sản liên quan đến tranh chấp nếu không được áp dụng kịp thời thì bản án và quyết định của tòa án chỉ có hiệu lực trên giấy không có hiệu lực thi hành trên thực tế nếu như tài sản không còn.
3. Các hạn chế đối với việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Tóm tắt câu hỏi:
Trong luật Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ngày 25/11/2015. Xin Luật sư cho biết những hạn chế các biện pháp khẩn cấp tạm thời khi luật này có hiệu lực áp dụng thực tiễn.?
Luật sư tư vấn:
Chế định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được xây dựng tại Chương thứ VIII Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là cơ sở pháp lý quan trọng cho Toà án trong việc quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để đáp ứng yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, đảm bảo cho việc xét xử và thi hành án. Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng có thể sẽ bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế như sau:
Thứ nhất, đối với biện pháp kê biên tài sản: thì theo quy định thì chỉ áp dụng đối với tài sản đang bị tranh chấp còn đối với các tài sản khác thì không được áp dụng. Điều này cho thấy phạm vi áp dụng của biện pháp này là rất hẹp nên có thể dẫn đến hiệu quả của biện pháp này không cao.
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 133 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.” Luật không quy định rõ ràng là trong trường hợp thực sự khẩn cấp Toà án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời vào các ngày lễ hoặc ngày nghỉ hay không.
Thứ hai, đối với biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. Hiện nay, pháp luật quy định biện pháp này cũng chỉ áp dụng cho tài sản đang tranh chấp còn những tài sản không tranh chấp thì không được áp dụng. Điều này đã hạn chế phần nào hiệu quả của biện pháp. Để áp dụng biện pháp này có hiệu quả tốt nhất Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nên quy định theo hướng mở rộng phạm vi áp dụng của biện pháp đối với cả những tài sản không phải là tài sản đang tranh chấp.
Thứ ba, trường hợp khi áp dụng mà gây thiệt hại hoặc không đúng thì sẽ phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp cụ thể tại Điều 113 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng:
“1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
…………
3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của
Khi ra chấp nhận yêu cầu áp dụng, ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phía Tòa án vẫn có thể chưa xem xét cụ thể vụ việc từ đó mới dẫn tới áp dụng sai, áp dụng nhầm.Theo quy định như hiện nay, cứ người yêu cầu có đề nghị là thẩm phản ra quyết định áp dụng, sau đó nếu sai thì người yêu cầu chịu trách nhiệm. Như vậy, người yêu cầu sẽ có tâm lý e ngại vấn đề này mà người có thẩm quyền cũng xem nhẹ trách nhiệm của mình.
Thứ tư, nhìn chung đa phần các biện pháp khẩn cấp tạm thời này khi áp dụng sẽ có lợi cho người yêu cầu, đảm bảo được lợi ích của họ, đảm bảo cho quá trình xét xử vụ án. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tài sản tranh chấp xuất hiện sự có mặt của bên thứ ba thì các biện pháp này cũng sẽ ảnh hưởng nhất định tới quyền lợi của họ và nhiều trường hợp để bảo vệ cho lợi ích của người thứ ba mà tài sản bị tẩu tán, thiệt hại thuộc về đương sự. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng chưa đề cập rõ vấn đề này và những quy định về khả năng kháng cáo của người thứ ba có được chấp nhận không.
Thứ năm, việc quy định biện pháp bảo đảm đối với người yêu cầu thực hiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản đang có tranh chấp như hiện nay dường như một rào cản đối với việc thi hành những quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời. Bởi lẽ có rất nhiều những trường hợp mà đương sự trong vụ án chỉ có một tài sản duy nhất là tài sản đang có tranh chấp, hoàn cảnh sống thuộc mức khó khăn thì việc thực hiện biện pháp bảo đảm là khó. Pháp luật cần phải quy định rõ những trường hợp như vậy, quy định cụ thể về những trường hợp mà đương sự yêu cầu có thể được miễn vấn đề đảm bảo hoặc thay thế bằng những biện pháp khác.