Từ ngày 1-1-2023, sổ hộ khẩu bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng trong các giao dịch, thủ tục hành chính theo quy định của Luật Cư trú 2020. Và theo quy định, việc bỏ sổ hộ khẩu hoàn toàn không có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú. Dưới đây là thủ tục đăng ký thường trú khi bỏ sổ hộ khẩu:
Mục lục bài viết
1. Bỏ sổ hộ khẩu giấy thì đăng ký thường trú như thế nào?
Hiện nay, theo quy định của Luật cư trú mới thì hiện đã bỏ sổ hộ khẩu giấy, Nhà nước sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân trên hệ thống điện tử.
Việc bỏ sổ hộ khẩu giấy không làm ảnh hưởng đến hồ sơ, thủ tục xin cấp đăng ký thường trú. Dưới đây là quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký thường trú:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
(1) Đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
– Các tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp như:
+ Tài liệu chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất.
+ Giấy phép xây dựng.
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở.
+ Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở.
+ Tài liệu về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
+ Tài liệu về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
+ ….
(2) Đối với người không có chỗ ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền.
+ Tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình.
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện theo quy định.
(3) Đối với người được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
+ Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ; hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực.
+ Các tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ như trên, cá nhân đăng ký thường trú sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú.
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì hướng dẫn người đăng ký nộp bổ sung hồ sơ.
– Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú trong vòng 07 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
2. Điều kiện đăng ký thường trú hiện nay:
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2020, điều kiện để đăng ký thường trú bao gồm:
– Phải có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
– Trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình thì người đăng ký phải được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý, cụ thể trường hợp:
+ Đối tượng là người chưa thành niên không còn cha, mẹ được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
+ Người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
+ Chồng về ở với vợ; Vợ về ở với chồng; cha, mẹ về ở với con; con về ở với cha, mẹ.
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột.
+ Đối tượng là người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ.
– Công dân đi thuê, mượn, ở nhờ nhà người khác được phép đăng ký thường trú khi đáp ứng điều kiện:
+ Phải được sự đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ.
+ Nếu công dân muốn đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó thì Chủ hộ tại nơi cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ phải đồng ý.
+ Điều kiện về diện tích nhà ở: đảm bảo tối thiểu theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, (tuy nhiên không được thấp hơn 08 m2 sàn/người).
– Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ áp dụng cho những đối tượng sau:
+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo.
+ Đối tượng là trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa muốn đăng ký thì phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo.
+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng.
+ Người đại diện của cơ sở tín ngưỡng đó.
– Trường hợp đối tượng là người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp sẽ được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi đáp ứng điều kiện:
+ Được sự chấp thuận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội hoặc đối tượng đó có thể đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng nhưng cần được chủ hộ của gia đình đó đồng ý.
– Đối tượng là người sinh sống, làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện khi đáp ứng đủ các điều kiện gồm:
+ Là chủ phương tiện đó.
+ Hoặc được sự chấp thuận của chủ phương tiện đồng ý cho đăng ký thường trú.
+ Trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ được ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn.
+ Phương tiện phải đảm bảo được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú hiện nay:
Trước đây khi làm thủ tục đăng ký thường trú, cơ quan công an có thẩm quyền thực hiện là:
– Với thành phố trực thuộc Trung ương: Công an huyện, quận, thị xã.
– Với tỉnh: Công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hiện nay, căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật cư trú năm 2020 quy định cơ quan đăng ký cư trú chính là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, gồm có:
– Công an xã, phường, thị trấn.
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Như vậy, theo quy định trên, cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật cư trú 2020 số 68/2020/QH14 mới nhất.
Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú mới nhất.
Thông tư số 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú
THAM KHẢO THÊM: