Được vào biên chế là định hướng nghề nghiệp được nhiều người hướng đến. Tuy nhiên, chúng ta chỉ thấy sự ổn định của nghề nghiệp này mà chưa tìm hiểu rõ về nó. Trong đó, có biên chế hành chính là loại biên chế được quan tâm hơn cả.
Mục lục bài viết
1. Biên chế hành chính là gì?
1.1. Định nghĩa về biên chế:
Theo quy định hiện hành của nước ta hiện nay, khái niệm biên chế vẫn chưa được phân định một cách rõ ràng. Tuy nhiên, cụm từ “biên chế” vẫn được sử dụng khá phổ biến trong hệ thống văn bản pháp lý, luật cán bộ, công nhân viên chức.
Biên chế được hiểu đơn giản là số lượng người làm việc trong hệ thống của cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thuộc nhánh công lập của Nhà Nước. Tất cả các đơn vị này, được xem xét dựa trên các quy định của nhà nước, theo luật lệ cũng như văn bản pháp luật hiện hành.
Được vào biên chế tại các cơ quan của nhà nước là điều mơ ước và mong đợi của rất nhiều ứng viên. Đây được xem là một trong những công việc ổn định, lâu dài và đảm bảo thời hạn làm việc. Khi đến độ tuổi nghỉ hưu, người lao động sẽ được hưởng khoản trợ cấp do nhà nước quy định.
1.2. Biên chế hành chính được hiểu như thế nào?
Biên chế hành chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân nhân dân cấp huyện) thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý hành chính nhà nước được giao.
– Biên chế hành chính trong tiếng Anh là Administrative payroll.
– Biên chế hành chính được định nghĩa trong tiếng anh là:
Administrative payroll means the number of people recruited, appointed to a rank of public servant or assigned to hold a regular position in organizations assisting ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies or associations. People’s Councils, People’s Committees of provinces and People’s Councils, People’s Committees of districts, towns and provincial cities (hereinafter collectively referred to as People’s Councils and People’s Committees of districts) present functions, tasks and powers of state administrative management assigned.
– Một số thuật ngữ tiếng anh tiêu biểu trong cùng lĩnh vực quản lý hành chính như:
- mail digest: bảng tóm tắt thư tín
- telephone message form: mẫu ghi nhớ nhắn tin qua điện thoại
- ability: khả năng
- active file: hồ sơ đang hoạt động
- adaptive: thích nghi
- address book: sổ ghi địa chỉ
- adjusting pay rates: điều chỉnh mức lương
- administrative assistant: trợ lý hành chính
- administrative control: kiểm tra hành chính
- administrative manager: giám đốc hành chính
2. Quy định về quản lý biên chế hành chính:
2.1. Quy định phân cấp quản lý biên chế:
Phân cấp quản lý biên chế là việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm về quản lý biên chế đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và khả năng ngân sách nhà nước hàng năm của bộ, ngành, địa phương.
– Mục tiêu của phân cấp quản lý biên chế là:
+ Đề cao trách nhiệm và phát huy quyền chủ động của các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị sự nghiệp nhà nước trong quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
+ Tạo điều kiện cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước phát huy hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tổ chức, biên chế và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
– Nguyên tắc thực hiện phân cấp quản lý biên chế
+ Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ trong việc quản lý biên chế đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Phân cấp quản lý biên chế phải phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách theo quy định của
+ Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về định mức, cơ cấu biên chế; quản lý, sử dụng tiết kiệm chỉ tiêu biên chế; thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
+ Phân cấp quản lý biên chế gắn liền với việc tăng cường trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
+ Thực hiện công khai, dân chủ trong sử dụng, quản lý biên chế theo quy định của pháp luật.
– Thẩm quyền quản lý biên chế
+ Chính phủ phê duyệt tổng biên chế các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương; quy định định mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc ủy ban nhân dân.
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu biên chế hành chính đối với từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước ở Trung ương.
+ Bộ trưởng Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý về biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ trong phạm vi cả nước.
+ Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý biên chế trong bộ, ngành và địa phương do mình quản lý theo quy định tại Nghị định này.
2.2. Xây dựng kế hoạch biên chế:
– Nội dung của kế hoạch biên chế, bao gồm
+ Những căn cứ, yêu cầu về xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
+ Thống kê, tổng hợp, báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện quản lý biên chế của năm trước trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước của bộ, ngành và địa phương, dự toán tiền lương phù hợp với kế hoạch biên chế và chính sách chế độ tiền lương hiện hành.
– Căn cứ xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm
+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của năm kế hoạch và những chỉ tiêu cụ thể phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm về địa lý tự nhiên, dân số và điều kiện thực hiện.
+ Chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức; kế hoạch bố trí nguồn nhân lực, sắp xếp bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
+ Khả năng của ngân sách địa phương; kinh phí hoạt động của bộ, ngành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt hàng năm.
+ Định mức biên chế do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Kế hoạch thực hiện xã hội hoá hoạt động đối với một số lĩnh vực sự nghiệp về giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể thao, nghiên cứu khoa học và sự nghiệp khác.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có và dự kiến nguồn cán bộ, công chức, viên chức thay thế.
– Yêu cầu đối với việc xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của bộ, ngành, địa phương
+ Kế hoạch biên chế phản ánh việc sử dụng biên chế đối với các đơn vị trực thuộc và phân định rõ biên chế theo các lĩnh vực: quản lý hành chính, sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và sự nghiệp khác.
+ Kế hoạch biên chế phải kèm theo báo cáo thuyết minh đầy đủ, chi tiết về cơ sở, căn cứ tính toán, số lượng, cơ cấu biên chế của các đơn vị trực thuộc và dự toán kinh phí hoạt động theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, biểu mẫu và thời gian lập kế hoạch biên chế theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
+ Việc bố trí biên chế chỉ được thực hiện đối với những cơ quan, đơn vị, tổ chức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân, tổ chức liên quan:
Một là, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan, xây dựng và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định các định mức biên chế mới và sửa đổi, bổ sung định mức biên chế hiện hành theo chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực phụ trách để áp dụng trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế theo quy định.
3. Thẩm định biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc; lập kế hoạch biên chế của bộ, ngành mình gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Quyết định việc phân bổ, quản lý chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc.
5. Quyết định chỉ tiêu biên chế sự nghiệp đối với những lĩnh vực đã có định mức biên chế thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn việc thực hiện định mức biên chế sự nghiệp và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chỉ tiêu biên chế sự nghiệp đối với những lĩnh vực chưa có định mức của bộ, ngành mình.
7. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê hàng năm về tình hình thực hiện biên chế theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
8. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành các quy định về quản lý biên chế.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý biên chế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Hai là, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) lập kế hoạch biên chế theo quy định.
2. Tổ chức thẩm định biên chế của các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp, lập kế hoạch tổng biên chế của địa phương.
3. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
Phê chuẩn tổng biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp hàng năm của địa phương để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế – xã hội trên cơ sở định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và khả năng của ngân sách địa phương hàng năm.
4. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính đối với các đơn vị trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Hướng dẫn việc thực hiện định mức biên chế sự nghiệp và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về tình hình thực hiện biên chế theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc và ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý biên chế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý biên chế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Ba là, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Trình Chính phủ tổng biên chế hành chính các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và việc quy định định mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân, cơ chế quản lý biên chế sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chỉ tiêu biên chế hành chính hàng năm của từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và việc quy định định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở Trung ương.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu biên chế hành chính cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp đối với các lĩnh vực chưa có định mức biên chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
4. Theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ ban hành các định mức biên chế theo chuyên môn, nghiệp vụ của từng ngành, lĩnh vực trên cơ sở đề nghị của bộ, ngành để áp dụng trong phạm vi cả nước.
5. Tổng hợp biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp hàng năm của các cơ quan nhà nước.
6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê biên chế hành chính, sự nghiệp trong phạm vi cả nước; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng biên chế của các bộ, ngành, địa phương theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý biên chế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Bốn là, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn định mức phân bổ ngân sách cho biên chế sự nghiệp: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá thông tin, thể thao, sự nghiệp nghiên cứu khoa học và sự nghiệp khác; định mức phân bổ ngân sách cho quản lý hành chính đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Tham gia với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trong việc quy định và thực hiện các định mức biên chế do các bộ, ngành xây dựng bảo đảm phù hợp với khả năng và định mức phân bổ ngân sách.
Chúng ta có thể thấy rằng, vấn đề quản lý biên chế hành chính nói riêng và biên chế nói chung được thực hiện ngày càng chặt chẽ và đúng quy định đặt ra đối với tất cả các cá nhân, tổ chức liên quan.