Thực tế hiện nay, việc nhờ chạy xin việc diễn ra không phải là ít. Rất nhiều trường hợp đã bị lừa đảo từ chính việc đó. Vậy bị lừa tiền chạy việc không trả có đòi lại được không?
Mục lục bài viết
1. Lừa tiền chạy việc sẽ phạm tội gì?
Thực tế hiện nay, việc các cá nhân có mối liên hệ với nhau nhằm mục đích chạy việc làm diễn ra rất nhiều, tùy từng hành vi có thể kết vào nhiều tội tương ứng theo quy định của
Hành vi lừa tiền để nhằm chạy việc có dấu hiệu lừa đảo se bị khép vào Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Đối tượng có hành vi với thủ đoạn gian dối mà chiếm đoạt tài sản của người khác với trị giá từ 2 triệu đồng đến mức dưới 50 triệu đồng.
Hoặc giá trị chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng mà thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
– Trước đó đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong những tội cướp tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Thực hiện hành vi gây hậu quả làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Tài sản lừa đảo chính là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện hành vi phạm tội có tổ chức.
– Thực hiện hành vi phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Tái phạm nguy hiểm.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành vi phạm tội.
Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Khung 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Ngoài mức hình phạt như trên, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Bị lừa tiền chạy việc không trả có đòi lại được không?
Ngay từ ban đầu, các bên đã có sự thống nhất, tự nguyện giao kèo với nhau việc đưa nhận tiền với mục đích để chạy việc. Và đây là hành vi vi phạm pháp luật, nó có thể liên quan đến hành vi hối lộ, nhận hối hộ và môi giới hối hộ. Tuy nhiên, cũng có sự biến tướng người môi giới hoặc người trực tiếp nhận tiền để chạy việc đó lừa đảo người chạy việc để nhằm lấy khoản tiền đó. Khi có dấu hiệu của việc thấy mình bị lừa đảo số tiền, người dân cần liên hệ đến chính quyền để nhờ pháp luật can thiệp với mong muốn lấy lại được số tiền. Cụ thể tiến hành như sau:
Bước 1: Thu thập đầy đủ các bằng chứng, chứng cứ về việc mình bị lừa đảo như tin nhắn, ghi âm cuộc nói chuyên giữa các bên.
Bước 2: Làm đơn tố cáo theo mẫu (trong đó ghi rõ đầy đủ các thông tin của mình, trình bày tóm tắt lại nội dung tình tiết vụ việc bị lừa đảo, số tiền bị lừa bao nhiêu,…)
Bước 3: Nộp đơn và kèm các tài liệu chứng minh bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản đến cơ quan công an có thẩm quyền.
Tham khảo quy định về: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015
3. Hợp đồng “chạy việc” các bên thỏa thuận có giá trị pháp lý không?
Hợp đồng bản chất là sự tự nguyện giữa các bên khi giao kết thực hiện một công việc, nhiệm vụ với nhau. Giao dịch đưa tiền và nhận tiền “chạy việc” là giao dịch dân sự được hai bên thực hiện hoàn toàn tự nguyện.
Hành vi chạy việc thực chất có thể xem như là hành vi hối lộ người khác để được đạt được lợi ích của mình. Và nếu như các bên ký với nhau một Hợp đồng chạy việc thì hợp đồng đó sẽ vô hiệu vì mục đích cũng như nội dung của Hợp đồng vi phạm điều cấm của luật.
Và từ đó, Hợp đồng sẽ bị vô hiệu và không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi đó các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Với những hành vi trên, ngoài hậu quả pháp lý về dân sự thì các bên có thể sẽ liên quan đến vấn đề hình sự về tội nhận hối hộ, tội hối lộ và môi giới hối lộ.
Đối với người sử dụng chức vụ của mình để nhận tiền chạy việc nhưng không thực hiện theo hợp đồng chạy việc đã thỏa thuận có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
4. Mẫu đơn tố cáo hành vi lừa tiền chạy việc không trả:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày……, tháng……, năm 20…..
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ông/bà ………..)
Kính gửi: – Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận/ huyện ……….
– Viện kiểm sát nhân dân quận/ huyện………..
Họ và tên:………. Sinh ngày:………….
Chứng minh nhân dân số:……….
Ngày cấp: ……. Nơi cấp:………….
Hộ khẩu thường trú:………..
Chỗ ở hiện tại:………..
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Ông/bà:…..(tên người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản)………… Sinh ngày:…….
Chứng minh nhân dân số:……….
Ngày cấp: ………. Nơi cấp:……..
Hộ khẩu thường trú:……..
Chỗ ở hiện tại:…………
Vì ông/bà………đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là……(ghi tổng số tiền bị lừa đảo)…… Sự việc cụ thể như sau:……..
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ông/bà ………. đã dùng thủ đoạn gian dối để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là………..
Qua thủ đoạn và hành vi như trên, tôi cho rằng hành vi của ông/bà ………………….. có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”
Như vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo ông/bà……… Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà……… về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc ông/bà……… phải trả lại tiền cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều đã trình bày ở trên.
Kính mong được Quý cơ quan xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Người tố cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn viết đơn:
Đơn tố giác tội phạm thể hiện quyền của công dân trong việc tố giác hành vi vi phạm pháp luật của người khác xâm phạm trực tiếp quyền lợi hợp pháp của mình hoặc của cộng đồng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề. Mẫu đơn tố cáo phải viết đầy đủ các nội dung bao gồm:
– Quốc hiệu, tiêu ngữ.
– Tên đơn: ĐƠN TỐ CÁO.
– Thông tin người làm đơn: bao gồm họ và tên; ngày tháng năm sinh; số chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân; địa chỉ nơi đăng kí thường trú, nơi ở hiện tại.
– Thông tin của người lừa đảo: bao gồm họ và tên; ngày tháng năm sinh; số chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân; địa chỉ nơi đăng kí thường trú, nơi ở hiện tại.
– Trình bày tóm tắt nội dung sự việc các bên trao đổi, thỏa thuận nội dung nhận tiền chạy việc như thế nào, số tiền là bao nhiêu, thời gian giải quyết là bao lâu và kết quả nhận được là gì?
– Yêu cầu giải quyết:
Ví dụ:
Kính đề nghị Quý cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
+ Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà………….. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
+ Buộc ông/bà……… phải trả lại tiền cho tôi.
– Lời cam đoan và ký ghi rõ họ tên.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: