Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Dân sự

Bất cập trong quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản

  • 28/05/202428/05/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/05/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Sự phổ biến của hợp đồng vay tài sản, việc thay đổi những quy định pháp luật còn bất cập là điều cần thiết. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa những tranh chấp không đáng có thì chủ thể của hợp đồng vay tài sản là bên cho vay và bên vay cũng cần tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật liên quan để áp dụng loại hợp đồng này cho đúng đắn và hiệu quả.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Bất cập trong quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản:
      • 2 2. Kiến nghị hoàn thiện quy định về hợp đồng vay tài sản: 

      1. Bất cập trong quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản:

      Thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản đã nảy sinh một số vấn đề còn hạn chế, bất cập nhất định, điều này được thể hiện qua các khía cạnh sau:

      Một là, về đối tượng của hợp đồng vay tài sản. Trên thực tế, đối tượng của hợp đồng này thường là tiền vì đây là tài sản trao đổi ngang giá chung cho mọi hàng hóa, thuận tiện cho việc trao đổi và thanh toán khi trả nợ. Tuy nhiên, tiền trong một số trường hợp nó lại mâu thuẫn với một số văn bản pháp luật khác. Theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (sửa đổi, bổ sung 2013) quy định mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Có thể thấy rằng, ngoại hối là đối tượng bị hạn chế trong các giao dịch. Ngoại hối cũng là tiền. Do vậy, việc quy định đối tượng của hợp đồng vay tài sản chưa thật sự rõ ràng, nhầm lẫn giữa hai đối tượng là tiền và ngoại hối. Bên cạnh đó, một câu hỏi đặt ra là liệu rằng tài sản hình thành trong tương lai có được xem là đối tượng của hợp đồng vay tài sản không.

      Hai là, về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Như đã đề cập, hình thức hợp đồng vay tài sản thì sẽ do các bên thỏa thuận lựa chọn một trong các hình thức của hợp đồng dân sự nói chung. Tuy nhiên, luật không quy định khi nào hợp đồng vay tài sản được giao kết bằng miệng, khi nào hợp đồng vay tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng hành vi hay bằng thông điệp dữ liệu. Do vậy, trên thực tế, đa phần các tranh chấp đều phát sinh đối với trường hợp giao kết hợp đồng vay tài sản bằng miệng vì các bên tham gia trong quan hệ hợp đồng này thường dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau nên khi vay mượn tài sản, họ thường chỉ vay mượn bằng lời nói, chỉ đến khi có mâu thuẫn và phát sinh tranh chấp, các bên lại không có giấy vay để chứng minh. Khi đó, việc giải quyết tranh chấp trở nên khó khăn. Chẳng hạn, theo bản án 10/2018/DS-ST ngày 09/05/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo đó, nguyên đơn là bà U trình bày: Ngày 26/12/2016, chị L có vay của bà số tiền là 20.000.000 đồng, thời hạn trả ngày 26/01/2017, có giấy vay tiền do chị L ký. Trong giấy vay tiền không thỏa thuận lãi suất, nhưng có thỏa thuận bằng miệng lãi suất là 3.000 đồng/1 triệu/1 ngày. Đến hạn trả nợ, chị L mới trả được cho bà 03 tháng lãi theo thỏa thuận với số tiền là 5.400.000 đồng và không trả được tiền gốc. Bà U khởi kiện yêu cầu vợ chồng chị L phải có nghĩa vụ trả cho bà U số tiền vay gốc và tiền lãi. Tuy nhiên, chị L không đồng ý với yêu cầu trả lãi suất bằng miệng vì lãi suất cao. Nếu trong quá trình vay, chị U và chị L có thỏa thuận trong hợp đồng về lãi suất thì sẽ có cơ sở rõ ràng giải quyết. Trong vụ án này, Tòa án lựa chọn cách giải quyết có lợi cho bên chị L, tức là sẽ đối trừ số tiền lãi đã trả vào tiền lãi theo quy định của pháp luật, nếu còn thì trừ vào số tiền vay gốc. Ngoài ra, hình thức thông điệp dữ liệu tuy có được đề cập nhưng hình thức này trên thực tế vẫn chưa được áp dụng nhiều.

      Xem thêm:  Trách nhiệm thanh toán nợ trong hợp đồng vay tài sản

      Ba là, về nghĩa vụ chứng minh việc giao tiền trong thực tiễn còn nhiều ý kiến trái chiều. Theo nội dung vụ án, phía nguyên đơn là bà D trình bày: “Do có quan hệ làm ăn nên bà C và bà D có cho nhau vay mượn tiền nhiều lần. Năm 2010, bà C hỏi vay tiền, bà D có tiền gửi tại ngân hàng chưa đến hạn rút. Ngày 5/3/2010, bà D làm thủ tục thế chấp số tiền tiết kiệm để vay số tiền hơn 700.000 đồng để đưa cho bà C. Hai bên đã lập khế ước vay có nội dung để ngày 5/3/2010 thể hiện số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay và lãi suất. Hai bên giao nhận tiền tại nhà ông H nhưng ông H không chứng kiến việc giao nhận này. Đến cuối năm 2020, bà D khởi kiện ra tòa yêu cầu bà C trả tiền gốc và lãi theo khế ước. Tuy nhiên, phía bà C trình bày: “Yêu cầu của nguyên đơn không có cơ sở, vì bà có hỏi vay tiền nhưng bà D nói không có tiền mặt mà chỉ có tiền gửi ngân hàng. Nếu bà C chắc chắn vay thì bà D sẽ đi rút tiền. Bà D yêu cầu bà C viết Khế ước vay và hẹn sẽ đưa tiền cho bà C sau khi viết khế ước từ 1, 2 ngày. Trong bản khế ước không có nội dung đã giao nhận tiền. Sau khi viết tờ giấy đó, bà C không có nhu cầu vay nữa nên không tiếp tục hỏi bà D về số tiền này, do sơ suất nên bà cũng không yêu cầu bà D hủy bỏ bản khế ước. Hai bên tiếp tục làm ăn với nhau, bà D từng mua nhà và vay tiền của bà C, (ngày 13/9/2010 bà C có cho bà D vay số tiền 600 triệu đồng) mà không nhắc gì đến bản khế ước đó”. Trong vụ án này, xuất hiện hai quan điểm trái chiều, quan điểm thứ nhất cho rằng, không đủ cơ sở để khẳng định bà D đã giao tiền cho bà C vay còn với quan điểm thứ hai, có đủ cơ sở để xác định bà D cho bà C vay tiền dựa trên lời thừa nhận của bà C.

      Bốn là, về lãi suất vay trong hợp đồng vay tài sản. Về cách tính lãi suất trong hợp đồng vay tài sản, BLDS 2015 quy định cụ thể tại Điều 468 như sau: “1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/ năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”. Căn cứ vào quy định pháp luật này thì mức lãi suất quy định tại khoản 2 được tính bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1, tức là 10%/năm (tương ứng với 0,83%/ tháng). Theo quy định tại khoản 5 Điều 466 BLDS 2015, bên cạnh tiền gốc thì bên vay còn có trách nhiệm thanh toán cho bên cho vay các khoản lãi. Và mức lãi suất cho vay theo quy định mang tính cố định là 20%, sẽ không giao động tăng, giảm hay phụ thuộc vào Ngân hàng Nhà nước. Quy định này bên cạnh lợi ích là đảm bảo sự minh bạch, dễ áp dụng thì vẫn còn hạn chế ở chỗ gây khó khăn trong việc xác định chính xác khoản tiền vay tại từng thời điểm trong trường hợp bên cho vay liên tục nhập các khoản lãi suất vào nợ gốc và yêu cầu bên cho vay phải trả lãi trên toàn bộ số nợ đó. Khi đó, một câu hỏi đặt ra là, việc áp dụng lãi suất 20%/năm cho khoản vay vào thời điểm nào mới là phù hợp và số tiền nào được gọi là khoản tiền vay.

      Xem thêm:  Quyền sở hữu của cá nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ

      2. Kiến nghị hoàn thiện quy định về hợp đồng vay tài sản: 

      Để khắc phục những vấn đề còn hạn chế, bất cập nêu trên thì đòi hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu, xem xét, hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh về hợp đồng vay tài sản theo hướng như sau:

      Một là, về đối tượng của hợp đồng vay tài sản. Pháp luật cần tiếp tục quy định minh thị rằng ngoại hối sẽ bị giới hạn trong những trường hợp nào hoặc những điều kiện nào để ngoại hối trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản. Về điều kiện, theo tác giả, để ngoại hối là đồng USD hoặc ngoại tệ khác được trở thành đối tượng của hợp đồng vay tài sản thì nó phải được đổi sang đồng VNĐ. Còn đối với câu hỏi, tài sản được hình thành trong tương lai có được xem là đối tượng của hợp đồng vay tài sản không, theo tác giả, điều này còn phải phụ thuộc vào sự đảm bảo của bên cho vay. Nếu bên cho vay có đảm bảo rằng, trong tương lai, số tiền hoặc tài sản đó sẽ được hình thành và thuộc phạm vi giá trị mà bên vay vay thì tài sản đó sẽ được xem là đối tượng của hợp đồng vay tài sản. Ngược lại, nếu bên cho vay không đảm bảo được số tiền hoặc tài sản đó sẽ được hình thành hoặc trong trường hợp có sự cam kết cho vay nhưng tài sản đó không hình thành hay hình thành không đủ thì cũng không được xem là đối tượng của loại hợp đồng này.

      Hai là, về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Luật hiện hành không quy định cụ thể khi nào các bên được giao kết hợp đồng bằng miệng, khi nào bằng văn bản, bằng hành vi си thể hay bằng thông điệp dữ liệu. Chính vì việc không quy định cụ thể như vậy sẽ dẫn đến thực trạng các bên sẽ tùy ý lựa chọn và đa phần sẽ lựa chọn cách thức thuận lợi nhất dựa trên mối quan hệ thân thiết, tin tưởng lẫn nhau là bằng miệng hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, khi xảy ra bất kỳ một tranh chấp liên quan đến vấn đề này thì việc chứng minh đối với hình thức bằng miệng là vô cùng khó khăn bởi vì không có hợp đồng vay nên không có căn cứ chính xác để chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả là nhiều trường hợp, quyền lợi của bên cho vay bị ảnh hưởng khi bên vay từ chối nghĩa vụ trả nợ của mình. Theo quan điểm tác giả, nên có văn bản hướng dẫn cụ thể về giá trị tài sản khi vay để các bên căn cứ vào đó lựa chọn hình thức thích hợp, giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra. Quy định này nên được điều chỉnh theo hướng bắt buộc nhưng vẫn có hướng áp dụng linh hoạt, chứ không nên theo hướng phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của các chủ thể. Ý nghĩa của đề xuất này chính là hạn chế những rủi ro và tranh chấp về sau liên quan đến hình thức hợp đồng.

      Trên thế giới, pháp luật một số nước có quy định về hình thức của hợp đồng vay tài sản như: Điều 653 Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan quy định nếu vay quá 50 bat thì phải thành lập văn bản; Điều 197 Luật Hợp đồng Trung Quốc quy định việc vay tiền dùng hình thức văn bản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế, xã hội ở thời điểm hiện tại và cũng để duy trì bảo đảm nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận đang được pháp luật ghi nhận nên cần quy định số tiền vay có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên thì phải lập thành văn bản (cũng để phù hợp với yếu tố định lượng được quy định trong cấu thành tội phạm tương ứng của BLHS). Cụ thể, cần bổ sung thêm hướng dẫn về hình thức của hợp đồng vay tài sản như sau:

      Xem thêm:  Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng vay tài sản

      Hợp đồng vay tài sản có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản.

      Trường hợp hợp đồng vay tài sản có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên thì phải lập thành văn bản. Trường hợp hợp đồng vay tài sản

      giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên thì bên vay phải thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ được quy định trong luật này và hợp đồng vay phải được công chứng, chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      Ngoài ra, cần bổ sung thêm hướng dẫn về việc giao kết hợp đồng bằng phương tiện điện tử được truyền tải thông qua thông điệp dữ liệu. Đây là hình thức không phải là mới vì đã được Luật Giao dịch điện tử năm 2005 điều chỉnh. Tuy nhiên, việc áp dụng vẫn còn hạn chế vì đòi hỏi công nghệ phức tạp, người dân đã quen với cách thức giao kết truyền thống và có sự băn khoăn liệu rằng thông tin khi thực hiện bằng cách thức này có đảm bảo tính bảo mật hay không. Cho nên, việc bổ sung những hướng dẫn liên quan là điều cần thiết.

      Ba là, về vấn đề chứng minh nghĩa vụ giao tiền của bên cho vay đối với bên vay. Như tình huống được đưa ra ở trên, việc chứng minh bà D đã giao tiền cho bà C vay hay không vẫn còn là thắc mắc đối với tác giả bài viết. Ở đây, tác giả còn vướng mắc nên căn cứ vào chứng cứ là giấy tờ, văn bản trong quá trình cho vay hay căn cứ vào lời nói của C (người đi vay). Theo quan điểm của tác giả, trong trường hợp, có đủ căn cứ khẳng định bà D đã giao tiền cho bà C. Chúng ta cần linh hoạt trong tình huống này, vì mặc dù không có chứng cứ chứng minh hai bên đã giao nhận tiền và cũng không có người chứng kiến việc giao nhận tiền đó nhưng chính bà C đã thừa nhận rằng đã viết bản khế ước vay tiền, thừa nhận chữ ký tại bản tất toán bản kê gốc lãi và số tiền bà D rút đúng bằng số tiền ghi trên bản khế ước (Bà D cũng thừa nhận). Tác giả cho rằng, một khi chủ thể tham gia trong quan hệ hợp đồng cho vay đã thừa nhận trên thực tế đã xảy ra hoạt động cho vay và giao nhận tiền thì cũng đồng nghĩa rằng, bên cho vay đã giao tiền cho bên vay. Trong trường hợp này, cần đảm bảo lợi ích của bên cho vay vì đây là đối tượng dễ bị “tổn thương” hơn so với bên vay.

      Bốn là, về lãi suất của hợp đồng vay tài sản. Theo đó, để tạo thuận lợi cho việc áp dụng, tăng tính minh bạch cho giao dịch thì luật quy định mức lãi suất trần cố định là 20%, nó sẽ không giao động tăng, giảm hay phụ thuộc vào quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, theo quan điểm tác giả, cần linh hoạt động trong việc áp dụng mức lãi suất này để xác định chính xác khoản tiền vay tại từng thời điểm bên cho vay liên tục nhập các khoản lãi suất vào nợ gốc.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Bất cập trong quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản thuộc chủ đề Hợp đồng vay tài sản, thư mục Dân sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu hợp đồng vay mượn tài sản, tín dụng không lãi suất mới nhất

      Khi hai bên có nhu cầu cho vay và vay tài sản thì các bên sẽ giao kết với nhau bằng hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản được pháp luật quy định như nào, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay ra sao, nội dung và hình thức của hợp đồng như thế nào. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những vấn đề này.

      ảnh chủ đề

      Mẫu hợp đồng vay tài sản không có biện pháp đảm bảo

      Khi có nhu cầu vay tài sản để thực hiện mục đích của cá nhân thì các bên cần phải thực hiện ký kết hợp đồng vay tài sản có thể có biện pháp bảo đảm hoặc không có biện pháp bảo đảm. Vậy hợp đồng vay tài sản không có biện pháp bảo đảm là gì?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng vay tài sản là gì? Quy định về hợp đồng vay tài sản?

      Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả bên vay và bên cho vay thì việc tạo lập và tuân thủ những điều khoản trong hợp đồng vay tài sản cần được các bên chú trọng khi thực hiện các hoạt động vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản là gì? Quy định về hợp đồng vay tài sản?

      ảnh chủ đề

      Chế định pháp lý Việt Nam về hợp đồng vay tài sản

      Hợp đồng vay tài sản được xem là một trong những loại hợp đồng thông dụng và được các cá nhân, tổ chức sử dụng nhiều cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Hiện nay, các vấn đề pháp lý về loại hợp đồng này được điều chỉnh khá cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

      ảnh chủ đề

      Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

      Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản phải có thể xảy ra những tranh chấp và mâu thuẫn. Dưới đây là quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

      ảnh chủ đề

      Người đứng đầu chi nhánh có được ký hợp đồng vay vốn không?

      Hợp đồng vay vốn là gì? Người đứng đầu chi nhánh có được ký hợp đồng vay vốn không? Đặc điểm của hợp đồng vay vốn? Chi nhánh là gì? Mối quan hệ giữa chi nhánh và doanh nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Cách tính lãi khi vay tiền, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

      Cách tính lãi vay khi vay tiền? Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định như thế nào? Trong trường hợp không ghi nhận lãi suất thì lãi suất được tính như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Một số khó khăn trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản

      Một số khó khăn còn tồn tại trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. Còn nhiều khó khăn, tồn tại trong việc giải quyết tranh chấp

      ảnh chủ đề

      Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng vay tài sản

      Bất kì hợp đồng vay tài sản đều có thể kèm theo một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm khác nhau. Phổ biến là có ba biện pháp như: “Thế chấp tài sản, Cầm cố tài sản và Bảo lãnh”.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu hợp đồng vay mượn tài sản, tín dụng không lãi suất mới nhất

      Khi hai bên có nhu cầu cho vay và vay tài sản thì các bên sẽ giao kết với nhau bằng hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản được pháp luật quy định như nào, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay ra sao, nội dung và hình thức của hợp đồng như thế nào. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những vấn đề này.

      ảnh chủ đề

      Mẫu hợp đồng vay tài sản không có biện pháp đảm bảo

      Khi có nhu cầu vay tài sản để thực hiện mục đích của cá nhân thì các bên cần phải thực hiện ký kết hợp đồng vay tài sản có thể có biện pháp bảo đảm hoặc không có biện pháp bảo đảm. Vậy hợp đồng vay tài sản không có biện pháp bảo đảm là gì?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng vay tài sản là gì? Quy định về hợp đồng vay tài sản?

      Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả bên vay và bên cho vay thì việc tạo lập và tuân thủ những điều khoản trong hợp đồng vay tài sản cần được các bên chú trọng khi thực hiện các hoạt động vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản là gì? Quy định về hợp đồng vay tài sản?

      ảnh chủ đề

      Chế định pháp lý Việt Nam về hợp đồng vay tài sản

      Hợp đồng vay tài sản được xem là một trong những loại hợp đồng thông dụng và được các cá nhân, tổ chức sử dụng nhiều cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Hiện nay, các vấn đề pháp lý về loại hợp đồng này được điều chỉnh khá cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

      ảnh chủ đề

      Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

      Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản phải có thể xảy ra những tranh chấp và mâu thuẫn. Dưới đây là quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

      ảnh chủ đề

      Người đứng đầu chi nhánh có được ký hợp đồng vay vốn không?

      Hợp đồng vay vốn là gì? Người đứng đầu chi nhánh có được ký hợp đồng vay vốn không? Đặc điểm của hợp đồng vay vốn? Chi nhánh là gì? Mối quan hệ giữa chi nhánh và doanh nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Cách tính lãi khi vay tiền, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

      Cách tính lãi vay khi vay tiền? Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định như thế nào? Trong trường hợp không ghi nhận lãi suất thì lãi suất được tính như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Một số khó khăn trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản

      Một số khó khăn còn tồn tại trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. Còn nhiều khó khăn, tồn tại trong việc giải quyết tranh chấp

      ảnh chủ đề

      Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng vay tài sản

      Bất kì hợp đồng vay tài sản đều có thể kèm theo một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm khác nhau. Phổ biến là có ba biện pháp như: “Thế chấp tài sản, Cầm cố tài sản và Bảo lãnh”.

      Xem thêm

      Tags:

      Hợp đồng vay tài sản

      Nhược điểm hợp đồng vay tài sản

      Ưu điểm hợp đồng vay tài sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mẫu hợp đồng vay mượn tài sản, tín dụng không lãi suất mới nhất

      Khi hai bên có nhu cầu cho vay và vay tài sản thì các bên sẽ giao kết với nhau bằng hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản được pháp luật quy định như nào, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay ra sao, nội dung và hình thức của hợp đồng như thế nào. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những vấn đề này.

      ảnh chủ đề

      Mẫu hợp đồng vay tài sản không có biện pháp đảm bảo

      Khi có nhu cầu vay tài sản để thực hiện mục đích của cá nhân thì các bên cần phải thực hiện ký kết hợp đồng vay tài sản có thể có biện pháp bảo đảm hoặc không có biện pháp bảo đảm. Vậy hợp đồng vay tài sản không có biện pháp bảo đảm là gì?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng vay tài sản là gì? Quy định về hợp đồng vay tài sản?

      Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cả bên vay và bên cho vay thì việc tạo lập và tuân thủ những điều khoản trong hợp đồng vay tài sản cần được các bên chú trọng khi thực hiện các hoạt động vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản là gì? Quy định về hợp đồng vay tài sản?

      ảnh chủ đề

      Chế định pháp lý Việt Nam về hợp đồng vay tài sản

      Hợp đồng vay tài sản được xem là một trong những loại hợp đồng thông dụng và được các cá nhân, tổ chức sử dụng nhiều cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Hiện nay, các vấn đề pháp lý về loại hợp đồng này được điều chỉnh khá cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

      ảnh chủ đề

      Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

      Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản phải có thể xảy ra những tranh chấp và mâu thuẫn. Dưới đây là quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

      ảnh chủ đề

      Người đứng đầu chi nhánh có được ký hợp đồng vay vốn không?

      Hợp đồng vay vốn là gì? Người đứng đầu chi nhánh có được ký hợp đồng vay vốn không? Đặc điểm của hợp đồng vay vốn? Chi nhánh là gì? Mối quan hệ giữa chi nhánh và doanh nghiệp?

      ảnh chủ đề

      Cách tính lãi khi vay tiền, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản

      Cách tính lãi vay khi vay tiền? Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được quy định như thế nào? Trong trường hợp không ghi nhận lãi suất thì lãi suất được tính như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Một số khó khăn trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản

      Một số khó khăn còn tồn tại trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. Còn nhiều khó khăn, tồn tại trong việc giải quyết tranh chấp

      ảnh chủ đề

      Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng vay tài sản

      Bất kì hợp đồng vay tài sản đều có thể kèm theo một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm khác nhau. Phổ biến là có ba biện pháp như: “Thế chấp tài sản, Cầm cố tài sản và Bảo lãnh”.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ