Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán. Hủy bỏ hợp đồng mua bán khi xảy ra tranh chấp.
Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán. Hủy bỏ hợp đồng mua bán khi xảy ra tranh chấp.
Tóm tắt câu hỏi:
Áp dụng Điều 443, khoản 2 Bộ luật dân sự bên mua hủy bỏ hợp đồng và đòi bên bán bồi thường thiệt hại. Trường hợp người thứ 3 là cha của bên bán chết, bên bán là con trai duy nhất. Tòa án thụ lý và tuyên bố hợp đồng vẫn còn giá trị và bác đơn yêu cầu của bên mua. Như vậy, Tòa án đã sử dụng phương pháp phân tích nào với điều luật nói trên để đưa ra quyết định như thế?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:
Điều 443. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
2. Trong trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp bạn đặt ra là cha và con có quyền sở hữu chung đối với một tài sản. Người con bán tài sản đó cho một người khác (bên mua). Người cha tranh chấp tài sản đó với bên mua nên bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2 Điều 443 Bộ luật dân sự: "Nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại". Tuy nhiên, trong quá trình tranh chấp, người cha chết. Khi đó phát sinh quan hệ thừa kế giữa người cha và người con theo quy định của Bộ luật dân sự:
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Do bạn không cung cấp các tình tiết cụ thể nên chúng tôi hiểu rằng trong trường hợp này, người con là người thừa kế duy nhất nên sau khi người cha chết, người con có quyền sở hữu với toàn bộ tài sản đó (không còn vấn đề sở hữu chung). Do đó không có căn cứ để bên mua hủy hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nên Tòa án bác đơn yêu cầu của bên mua.