Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ gửi đến các bạn Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 30 để giúp các bạn hiểu rõ được tầm quan trọng của việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
Mục lục bài viết
- 1 1. Phân tích ý nghĩa của việc xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT:
- 2 2. Tìm hiểu những căn cứ để xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT:
- 3 3. Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT:
- 4 4. Quan điểm đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh:
1. Phân tích ý nghĩa của việc xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT:
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh là một khâu vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động giáo dục ở nhà trường.
- Là quá trình xử lý các thông tin thu thập được qua kiểm tra, trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã xác định, điều kiện thực hiện, kết quả đạt được. Việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT có thể được thể hiện thông qua thái độ, quan điểm của giáo viên. Đánh giá qua thái độ là sự thể hiện sự đồng tình, tán thành, biểu dương… (đối với kết quả tích cực) hoặc nhắc nhở, phê bình, phê bình (đối với kết quả tiêu cực). Đánh giá bình luận là thước đo định lượng và định tính về hiệu suất nói hoặc viết của giáo viên, có thể chỉ ra điểm mạnh hoặc điểm yếu của học sinh.
- Mục tiêu là những tiêu chí, chỉ tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể mà chúng ta cần đạt được sau khi kết thúc một hoạt động. Mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh phải được thiết kế sao cho làm cơ sở đánh giá chính xác kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh. Một mục tiêu có thể được coi là một tập hợp rõ ràng, đầy đủ các kết quả dự kiến.
Tuy nhiên, để có sự đánh giá chính xác, công bằng và toàn diện kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh phổ thông thì việc xác định mục tiêu đánh giá là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Đánh giá sẽ ít sai sót hơn, ít ngẫu nhiên hơn khi các mục tiêu được nêu rõ ràng. Nếu xác định đúng mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh phổ thông sẽ có ý nghĩa to lớn:
Thứ nhất, giúp quá trình đánh giá hoạt động có chất lượng, hiệu quả, không đi chệch hướng;
Thứ hai, nó là tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm con người mà giáo dục tạo ra, xem sản phẩm này tốt đến đâu.
2. Tìm hiểu những căn cứ để xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT:
Khi xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh phổ thông cần căn cứ vào:
- Mục tiêu giáo dục của cấp học: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả học tập ở trường trung học phổ thông; hoàn thành chương trình giáo dục trung học phổ thông và có kiến thức phổ thông về công nghệ, hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển là tiếp tục học lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động”.
Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu giáo dục của cấp học, chúng ta cũng cần quan tâm đến mục tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo thế hệ trẻ phát triển nhân cách toàn diện có đức, tài, trí và tầm nhìn lý tưởng về thẩm mỹ, sức khỏe tốt, sẵn sàng làm nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc, tạo nên nhân cách con người Việt Nam vừa truyền thống vừa hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
- Chương trình, kế hoạch giáo dục của từng cấp học: Chương trình giáo dục phổ thông là kế hoạch giáo dục tổng thể ở trường phổ thông, xác định rõ mục tiêu, nội dung, quy trình và phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
- Điều lệ trường, nội quy lớp học. Mỗi trường có nội quy riêng phù hợp với điều kiện thực tế, đối tượng của trường mình và có tính khả thi cao. Song song với những nội quy đó, trong mỗi lớp học sinh tự đưa ra những nội quy được các thành viên trong lớp thống nhất và thực hiện.
- Kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh. Căn cứ vào kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh những năm học trước. Giáo viên có thể biết được kết quả đó qua nhiều nguồn thông tin khác nhau như học bạ, thầy cô, gia đình, bạn bè, v.v.
3. Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT:
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần căn cứ vào những biểu hiện cụ thể:
- Thái độ và hành vi đạo đức;
- Ứng xử trong các mối quan hệ với thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội;
- Có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập;
- Kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, trường, hoạt động xã hội;
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Mục tiêu đánh giá nên viết vừa phải, tập trung vào những vấn đề cơ bản mà học sinh cần đạt được trong quá trình rèn luyện đạo đức;
- Bạn cũng có thể nêu mục tiêu chung chung sau đó xác định mục tiêu cụ thể, chi tiết. Tuy nhiên, mục tiêu được xác định ở mức độ nào hoặc như thế nào, những mục tiêu đó nên mô tả những gì học sinh sẽ biết và phải làm;
- Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cần hướng đến kết quả cao nhất, khả thi, đồng thời yêu cầu học sinh phải nỗ lực cao nhất để đạt được;
- Xác định mục tiêu cần phù hợp với quy chế đánh giá, xếp loại học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
4. Quan điểm đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh:
4.1.Quan niệm chung:
Hiện nay, có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả các yêu cầu phức hợp trong bối cảnh cụ thể. Theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính của cá nhân được hình thành, phát triển bởi những phẩm chất vốn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động, tổng hợp tri thức, kỹ năng và các thuộc tính khác của cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí,… nhằm thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Với quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức trong các tình huống vận dụng khác nhau. Nói cách khác, đánh giá dựa trên năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình học tập hoặc theo từng giai đoạn học tập là thước đo chủ yếu để xác định mức độ đạt được mục tiêu dạy học. Kỹ năng, thái độ và năng lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Về bản chất, giữa đánh giá năng lực với đánh giá kiến thức, kỹ năng không có gì mâu thuẫn, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh rằng học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh giải quyết vấn đề trong các tình huống thực tế. Khi đó, học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học ở trường, vừa phải vận dụng những kinh nghiệm của bản thân có được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). . . để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực tế, có thể đánh giá đồng thời năng lực nhận thức, kỹ năng thực hiện cũng như các giá trị và cảm xúc của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là sự khái quát, kết tinh của kiến thức, kỹ năng, thái độ và tri thức được hình thành từ nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau và từ quá trình phát triển tự nhiên, xã hội của một con người.
4.2. Tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau:
Với quan niệm về năng lực như đã nêu ở trên, trong quá trình học tập để hình thành và phát triển năng lực, người học cần chuyển những kiến thức, kỹ năng và thái độ đã lĩnh hội được vào việc giải quyết các tình huống và xảy ra trong môi trường mới. Như vậy, tri thức có thể nói là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực giúp người học tìm ra giải pháp tối ưu để thực hiện một nhiệm vụ hoặc ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối cảnh của cuộc sống thực là đặc điểm quan trọng nhất của năng lực, dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có chủ ý các kiến thức và kỹ năng cần thiết trong từng tình huống cảnh cụ thể.
THAM KHẢO THÊM: