Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 32

Hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 32 để giúp các bạn hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm trong việc kết nối giữa nhà trường và học sinh

1. Những yêu cầu cơ bản của giáo viên chủ nhiệm:

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.

- Đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp.

- Có kiến thức cơ bản về tâm lý, sư phạm và kỹ năng sư phạm (biết cách tiếp cận học sinh, giao tiếp sư phạm, kỹ năng làm việc với học sinh)

- Biết xây dựng kế hoạch toàn diện các hoạt động của lớp, có khả năng bồi dưỡng đội tự quản cho học sinh, có khả năng dự báo sự phát triển nhân cách của học sinh.

- Khả năng truyền đạt thông tin từ nhà trường đến học sinh. Có khả năng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để làm tốt công tác giáo dục.

- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện và các hoạt động trên lớp của học sinh.

- Nắm được đặc điểm, nguyện vọng của học sinh, ý kiến của cha mẹ học sinh để giúp học sinh không ngừng cố gắng.

- Gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực sư phạm, đặc biệt yêu thương đối với học sinh, có sức ảnh hưởng đối với học sinh.

- Có điều kiện thuận lợi và một sức khỏe tốt để đảm nhận công việc giảng dạy và quản lý học sinh 

2. Nhiệm vụ quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm:

2.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm:

- Tìm hiểu và nắm vững từng đối tượng học sinh trong lớp do mình quản lý về mọi mặt từ tâm lý, năng lực cho đến tính cách,... để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, qua đó giúp thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, tích cực phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn, Đội, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc giảng dạy, giáo dục học sinh của lớp mình phụ trách;

- Nhận xét, đánh giá, cho điểm học sinh cuối học kỳ, cuối năm học, đề nghị khen thưởng, kỷ luật học sinh, đề xuất danh sách học sinh được lên thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hành vi. 

-Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng;

2.2. Quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm:

- Dự giờ và các hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình phụ trách;

- Tham dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng, Hội đồng kỷ luật khi giải quyết các vấn đề liên quan đến học sinh của lớp mình phụ trách;

- Tham dự các lớp tập huấn, hội thảo về công tác nội vụ;

- Được quyền cho cá nhân học sinh nghỉ học không quá 03 ngày;

- Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm công tác chủ nhiệm lớp.

3. Đặc điểm của lao động sư phạm hiện nay:

- Đào tạo thế hệ trẻ trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước.

- Đối tượng lao động sư phạm là những người đang hình thành và phát triển nhân cách, có tiềm năng, là tương lai của đất nước tiến lên nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại.

- Công cụ lao động sư phạm chủ yếu là nhân cách của người giáo viên.

- Sản phẩm của lao động sư phạm là nhân cách của học sinh mà xã hội yêu cầu.

- Là những người lao động tận tụy, giáo viên chịu trách nhiệm cá nhân và hợp tác với các lực lượng giáo dục để tạo ra những sản phẩm tốt.

4. Những tiêu chí cơ bản của giáo viên hiện nay:

- Là một nhà sư phạm.

- Là một nhà tổ chức.

- Là người đổi mới.

- Là một chuyên gia vững vàng.

- Là người huấn luyện trong quá trình học tập và phát triển nhân cách của học sinh.

- Là người bạn đồng hành với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác.

- Tham gia các hoạt động văn hóa xã hội.

- Là một phần của cộng đồng trường học.

- Là một nhà nghiên cứu.

- Là thành viên của đội.

5. Các hành vi cần thiết của giáo viên:

- Hành vi, ngôn ngữ, tác phong, cách ăn mặc phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục học sinh.

- Không xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể học sinh.

- Không gian lận trong kiểm tra, đánh giá, thi cử, báo cáo kết quả thi đua...

- Không uống rượu, bia trong giờ học và khi tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.

6. Quy trình công việc của giáo viên chủ nhiệm:

6.1. Đầu năm:

a. Tiến hành điều tra cơ bản để nắm được đặc điểm của học sinh trong lớp. Nội dung bao gồm:

- Họ và tên học sinh, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, dân tộc nữ.

- Tên, nghề nghiệp, địa chỉ của cha mẹ học sinh.

- Kết quả hai mặt giáo dục, khen thưởng, kỷ luật của năm học trước.

- Tình trạng sức khoẻ: ốm đau, tàn tật.

Tài năng, vị trí trong quá khứ.

b. Trên cơ sở điều tra cơ bản, giáo viên công nghiệp hình thành tổ chức lớp học.

- Bầu ban cán sự lớp, cán bộ bộ môn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng học sinh và thường xuyên theo dõi giúp đỡ các em hoàn thành nhiệm vụ.

c. Tổ chức cho học sinh học tập, thảo luận nội quy của nhà trường và các quy định khác trên cơ sở đó sớm đưa các hoạt động của lớp vào nề nếp ổn định.

d. Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, GVCN xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu cả năm học của lớp, cùng nhau bàn biện pháp thực hiện.

đ. Ghi theo quy định:

- Sổ liên lạc: theo mẫu chung.

- Sổ nội dung sinh hoạt lớp: Sổ chủ nhiệm, sổ sinh hoạt chủ nhật, sổ gọi tên, sổ theo dõi nề nếp, rèn luyện đạo đức hàng tháng, sổ liên lạc gia đình - nhà trường, học bạ học sinh, sổ mượn SGK và quản lý tài liệu thư viện, danh sách sinh viên mượn giáo trình, sổ theo dõi CĐSP, v.v.

f. Dự họp phụ huynh học sinh, bầu ban đại diện cha mẹ học sinh.

g. Đề nghị nhà trường hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, nhận CSVC văn phòng phẩm.

6.2. Cuối học kì I:

a. Lớp hai mặt giáo dục học sinh.

b. Cung cấp số liệu để bộ phận tổng hợp, bình xét thi đua lớp.

c. Báo cáo kết quả học tập, rèn luyện của học sinh với PHHS thông qua các cuộc họp với PHHS, liên hệ với cha mẹ học sinh.

6.3. Cuối năm:

- Giáo dục HS chấm cả 2 mặt và nhận xét kết quả HS.

- Kiểm tra hồ sơ học sinh.

- Tham gia trả sách cho thư viện.

- Cung cấp số liệu cho bộ phận thi đua.

- Báo cáo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh với PHHS thông qua các cuộc họp với PHHS, liên hệ với cha mẹ học sinh.

-Bàn giao cho nhà trường các giấy tờ cần thiết.

6.4. Hàng tháng:

a. Đầu tháng: Căn cứ vào kế hoạch tháng của nhà trường, điều phối chương trình công tác Đội và tình hình cụ thể của lớp.

b. Trong tháng: Tổ chức cho học sinh thực hiện kế hoạch của lớp, thường xuyên theo dõi để biểu dương những nhân tố tích cực, uốn nắn lại những hiện tượng tiêu cực.

c. Cuối tháng: Tổng kết công tác trong tháng, biểu dương khen thưởng những nhân tố làm tốt, uốn nắn những nhân tố làm chưa tốt. Cung cấp số liệu cho bộ phận thi đua.

6.5. Hàng tuần:

- Lên kế hoạch tuần của lớp, nhận thêm công việc từ BGH (nếu có) để cùng lớp bàn bạc và thực hiện.

-Nhận phân công lao động, công việc khác

6.6. Tiết sinh hoạt lớp:

 - Kiểm tra các hoạt động trong tuần.

- GV nhận xét, phổ biến kế hoạch tuần tới.

-Tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh bằng nhiều hình thức kể chuyện, đố vui, hái hoa dân chủ, hỏi đáp, hát cho nhau nghe,… tạo không khí vui tươi, thoải mái.

6.7. Tiết sinh hoạt ngoài giờ lên lớp:

- Theo quy định 2h/tháng.

- Tiết dạy ngoài giờ lên lớp Giáo viên chuẩn bị nội dung, hình thức tổ chức hoạt động, hướng dẫn, hướng dẫn học sinh tự thực hiện. Trong buổi ngoại khóa, cô giáo chỉ là người đại biểu cho các hoạt động của trẻ.

-Nhận xét ưu khuyết điểm để cả lớp rút kinh nghiệm.

7. Một số vấn đề giao tiếp sư phạm:

7.1. Giao tiếp sư phạm là gì?

Giao tiếp sư phạm là giao tiếp nghề nghiệp giữa thầy và trò trong quá trình dạy học, giáo dục nhằm tạo ra sự tiếp xúc tâm lý, xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi để tạo ra kết quả, đạt được kết quả tối ưu trong mối quan hệ thầy trò trong tập thể học sinh và trong hoạt động dạy và học.

Giao tiếp sư phạm là điều kiện đảm bảo cho hoạt động sư phạm đạt hiệu quả. Đó là một loại giao tiếp chuyên nghiệp giữa giáo viên và học sinh trong và ngoài lớp học. Nó là một thành phần cơ bản của hoạt động sư phạm, không có sự giao tiếp giữa thầy và trò thì không thể đạt được mục tiêu giáo dục.

7.2. Đặc điểm của giao tiếp sư phạm:

Thứ nhất: Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên phải luôn có sự thống nhất giữa lời nói và việc làm. Không bao giờ có mâu thuẫn trong ứng xử. Người thầy không chỉ truyền đạt cho học sinh nội dung bài giảng, kiến thức khoa học mà còn là tấm gương cho học sinh noi theo. Vì vậy, nhân cách của người thầy có ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách của học sinh. Học sinh không nên nói, "Hãy làm những gì tôi nói, không phải những gì tôi làm".

Thứ hai: Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên cần sử dụng các biện pháp giáo dục tình cảm để thuyết phục, vận động học sinh chứ không dùng hình phạt, đánh đòn hoặc trừng phạt học sinh. Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên phải biết xử lý sư phạm, luôn chú ý tìm hiểu tâm lý học sinh, lường trước những phản ứng có thể xảy ra ở học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp, biết giữ chừng mực khi xử lý tình huống.

Tóm lại: Để giao tiếp sư phạm có hiệu quả, cần tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực cho giao tiếp giữa thầy và trò. Trong đó giáo viên thực sự là chủ nhân của ý thức tổ chức, xây dựng mối quan hệ này. Trong giao tiếp, học sinh thường ngại giao tiếp với giáo viên. Tâm lý căng thẳng này là rào cản tâm lý ngấm ngầm được hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện. Để xóa bỏ rào cản tâm lý này, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào thái độ và cách ứng xử của giáo viên. Giao tiếp sư phạm hợp lý tức là biết tạo tình cảm, cảm xúc tích cực ở thầy và trò.

7.3. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm:

a. Nhân cách mẫu mực trong giao tiếp.

Giao tiếp sư phạm là giao tiếp giữa thầy và trò, vì vậy người giáo viên cần phải gương mẫu trước học sinh về mọi mặt: tác phong, cử chỉ, tư thế, trang phục, lời nói. Giáo viên được mô tả như sau:

- Sự tỉ mỉ từ cách thể hiện trang phục, tác phong, cử chỉ, lời nói,  tất cả những biểu hiện đó phải thống nhất với nhau. Lời nói phải rõ ràng, mạch lạc, cử chỉ phải trang nghiêm, đĩnh đạc, tự tin..., không thể nói một đằng làm một nẻo.

- Thái độ và cách thể hiện thái độ phải phù hợp với phản ứng hành vi. Ví dụ: Khi giáo dục một học sinh vi phạm, người giáo viên phải khoan dung nhưng giọng nói phải cương quyết, ánh mắt phải nghiêm khắc, cử chỉ phải rõ ràng. Khen ngợi học sinh, lời nói, tác phong phải nhẹ nhàng, hoạt bát, ánh mắt tươi vui, nét mặt rạng rỡ.

- Khi sử dụng ngôn ngữ phải biết lựa lời, dùng từ,… phải phù hợp với hoàn cảnh, nội dung và đối tượng giao tiếp. Không nên dùng các từ mày, tao, mi, tao quá thường xuyên với học sinh vì như thế sẽ để lại ấn tượng xấu về nhân cách của người thầy trong lòng học sinh suốt đời.

Trong giao tiếp sư phạm cần có sự thống nhất giữa lời nói và hành động. Lễ phép của người thầy là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của quá trình dạy dỗ, giáo dục học sinh. Nếu trong lời nói và hành động của giáo viên có sự mâu thuẫn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Người thầy có nhân cách mẫu mực sẽ tạo được uy tín với học sinh, đảm bảo thành công trong giao tiếp sư phạm.

b. Tôn trọng nhân cách của học sinh trong giao tiếp.

Trong giao tiếp sư phạm cần tôn trọng nhân cách của học sinh, coi đối tượng giao tiếp là con người, có toàn quyền học tập, vui chơi, lao động,… phù hợp với đặc điểm  học sinh. Phải tạo điều kiện để học sinh bộc lộ những nét nhân cách, nhu cầu, nguyện vọng. Giáo viên không nên bắt học sinh làm theo ý mình một cách máy móc mà phải tạo ấn tượng tốt ban đầu cho học sinh. Bạn phải đặt mình vào vị trí của học sinh để tạo sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau.

- Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp, giáo viên phải là người nói chuyện, biết lắng nghe ý kiến của học sinh dù đúng hay sai, không nên ngắt lời hoặc quay đi tỏ thái độ khó chịu... Nói tiếp, tránh cả người đối thoại người không dám nói ra suy nghĩ của mình. Khi nghe HS trình bày, thường HS khó nói, khó diễn đạt, GV phải nhẹ nhàng gợi mở, có thể tỏ thái độ động viên, khuyến khích để HS nói hết những suy nghĩ của mình.

- Tôn trọng nhân cách của chủ thể trong giao tiếp thể hiện ở lời nói của giáo viên phải chân thật, giản dị, ôn hòa, cởi mở, từ giọng điệu, cách phát âm, cách dùng từ đảm bảo tính lịch sự. Trong mọi trường hợp không được xúc phạm danh dự, xúc phạm nhân phẩm của học sinh, không được phê bình, xử phạt học sinh, nhất là trước lớp hoặc trước đông người.

- Tôn trọng nhân cách của đối tượng trong giao tiếp thể hiện ở trang phục của giáo viên: Trang phục của giáo viên phải hài hòa, cân đối phù hợp với phong cách, cử chỉ, lời nói của giáo viên. Trang phục gọn gàng, sạch sẽ và chỉnh tề thể hiện sự tôn trọng đối với học sinh.

- Tôn trọng cá tính chủ thể trong giao tiếp thể hiện ở chỗ giáo viên phải biết phát huy điểm mạnh của học sinh, biết lắng nghe và biết kiềm chế khi cần thiết. Không tỏ ra giận dữ, coi thường học sinh, không cáu gắt, đập phá bàn ghế, nhíu mày, có lời lẽ thô bạo với các em. Giáo viên phải luôn giữ thăng bằng, có sự điều tiết nhịp nhàng, tránh những hành vi, cử chỉ bốc đồng như xé bài kiểm tra, xé đơn xin nghỉ học của học sinh khi giả mạo chữ ký của bố.

Tôn trọng nhân cách chủ thể trong giao tiếp là tôn trọng chính mình. Trong quá trình giao tiếp sư phạm, nếu không thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ dẫn đến hiểu lầm lẫn nhau, tạo không khí căng thẳng, mọi người luôn mâu thuẫn.

c. Thiện chí trong giao tiếp.

Trong giao tiếp sư phạm cần tạo tình cảm tốt đẹp giữa thầy và trò để hai bên có sự hiểu biết và thông cảm lẫn nhau. Có thiện chí trong giao tiếp nghĩa là thầy và trò phải luôn nghĩ tốt cho nhau, tạo thiện cảm cho nhau.

5 / 5 ( 1 bình chọn )