Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 26

Nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng đối với quá trình giảng dạy, quá trình này giúp quá trình học tập ngày càng trở nên thú vị, chính vì thế, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến cho các bạn Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 26

1. Lợi ích của nghiên cứu khoa học sư phạm với ứng dụng đối với giáo viên trung học:

Nghiên cứu sư phạm ứng dụng khi được thực hiện theo đúng quy trình khoa học sẽ mang lại nhiều lợi ích:

+ Phát triển tư duy của giáo viên THCS một cách có hệ thống theo hướng giải quyết các vấn đề chuyên môn, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tế địa phương.

+ Nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và ra quyết định chính xác trong chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

+ giúp giáo viên tự nhìn nhận đánh giá quá trình làm việc của bản thân

+ đưa đến những tác động trong việc dạy và học một cách trực tiếp.

+ Tăng cường khả năng phát triển nghề nghiệp của giáo viên phổ thông.

2. Khung nghiên cứu khoa học ứng dụng:

Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được xây dụng dưới dạng một khung gồm bảy bước như sau:

Bước

Hoạt động

1. Hiện trạng

- Giáo viên –  sẽ là người đưa ra những vấn đề bất cập trong việc dạy và học, quản lý giáo dục cũng như các hoạt động khác trong nhà trường.

- Đánh giá vấn đề và xác định rõ nguyên cớ gây ra sự hạn chế đó. 

2. Giải pháp thay thế

- GV –  đưa ra những giải pháp cũng như các tình huống thực tế để giúp các em có cơ hội áp dụng vào đời sống thực tiễn.

3. Vấn đề nghiên cứu

- GV – đưa ra những câu hỏi và giả thuyết để học sinh tự nghiên cứu và đưa ra giải pháp phù hợp.

4. Thiết kế

- GV –sẽ là người lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thục nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.

5. Đo lường

- GV – sẽ theo kết quả của quá trình nghiên cứu để xây dựng công cụ đo lường cho phù hợp. 

6. Phân tích

- GV - giải đáp các thắc mắc trên cơ sở sự tìm hiểu của các học sinh, chốt lại vấn đề và đưa ra đáp án thích ứng nhất.

7. Kết quả

- GV - đưa ra kết luận cũng như khuyến nghị phù hợp.

3. Cách tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:

3.1. Xác định đề tài nghiên cứu:

Để xác định một chủ đề nghiên cứu, hãy làm theo các bước sau:

1- Trình bày tình hình hiện tại (tình hình thực tế) mà bạn đang quan tâm.

2- Nêu nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện nay (thực trạng).

3- Chọn một hoặc một số nguyên nhân mà bạn cần hành động để thay đổi.

4- Đưa ra giải pháp tác động (tham khảo tài liệu, kinh nghiệm của đồng nghiệp, sáng tạo của bản thân..)

5- Xây dựng giả thuyết: Trả lời câu hỏi: Có hiệu quả (hiệu quả) hay không? Có sự thay đổi nào không?

Nếu câu trả lời là (hiệu quả) thì đó là một giả thuyết định hướng.

Nếu nó chỉ thay đổi (biến, khác, v.v.) thì đó là một giả thuyết không định hướng.

Hãy chú ý vấn đề này để sau này áp dụng công thức chứng minh.

6- Đặt tên cho chủ đề. Khi đặt tên chủ đề phải thể hiện:

+ Mục tiêu của đề tài

+ Đối tượng nghiên cứu

+ Phạm vi nghiên cứu

+ Biện pháp tác động

+ Mục tiêu: “Nâng cao hứng thú cho học sinh”

Đối tượng nghiên cứu: Tâm lý học sinh

+ Phạm vi: Khối...thuộc trường…

+ Biện pháp tác động: “bằng phương tiện…”

3.2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu:

Lựa chọn thiết kế nghiên cứu trong 5 thiết kế nghiên cứu

3.3. Thu thập và đo lường dữ liệu:

1- Khái niệm: Là tập hợp, sắp xếp các thông tin, số liệu, kết quả cần thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu theo quy mô và cấp độ cụ thể.

2- Các loại dữ liệu: Trong giáo dục có 3 loại dữ liệu cơ bản

1. Dữ liệu dạng tri thức: Dạng này có 3 mức độ cơ bản: biết - hiểu - vận dụng

Cách thức chấm và thu bài: Bằng trắc nghiệm, tự luận hoặc trắc nghiệm như các đợt kiểm tra bình thường trong năm học. Người nghiên cứu ra đề kiểm tra theo các mẫu trên rồi cho điểm và đánh giá theo thang điểm do mình quy định: kém, yếu, trung bình, khá, giỏi... Sau đó thống kê theo kết quả. 

2. Dữ liệu kỹ năng hay hành vi: Loại này thường được phân loại theo các mức độ: thành thạo, thói quen, kỹ xảo,....

Cách thức đo đạc và thu thập: Có 2 cách

Phương án 1 “Thang điểm”:  Dựa trên cơ sở nội dung, yêu cầu của đề tài, lập bảng câu hỏi theo các mức độ của nội dung nghiên cứu để đối tượng trả lời. 

Phương pháp 2 “Bảng kiểm quan sát”: Đây là cách thu thập bằng cách quan sát có mục đích. Người nghiên cứu thiết lập thang điểm về hành vi, kỹ năng của vấn đề nghiên cứu để cho điểm theo từng mức độ.

Từng hành vi của từng học sinh được thể hiện trong buổi quan sát, được ghi chép tỉ mỉ về nội dung, hình thức, số biểu hiện… để thống kê đánh giá.

Có hai loại quan sát: quan sát công khai (học sinh được thông báo về mục đích và các công cụ phụ trợ được hiển thị cho học sinh) và quan sát không công khai (học sinh không được thông báo về mục đích và bất kỳ hậu quả nào), giám sát qua camera.

Lưu ý rằng mỗi quan sát đều có ưu và nhược điểm riêng. Chọn theo yêu cầu của chủ đề

Phương pháp quan sát để thu thập dữ liệu chính xác, khách quan, đáng tin cậy...

3. Dữ liệu về thái độ: Phương pháp đo lường và thu thập loại dữ liệu này cũng giống như đối với dữ liệu về hành vi và kỹ năng (lập bảng câu hỏi thang đánh giá - lập bảng kiểm quan sát).

Những lưu ý khi thiết lập thang đo bảng câu hỏi:

+ Cần chia câu hỏi thành các mục, mỗi mục phải có tên rõ ràng.

+ Trong một thể loại cần có nhiều cặp câu hỏi với các cách diễn đạt khác nhau thì các cặp câu hỏi phải tương đương nhau.

+ Câu hỏi phải rõ ràng, chỉ diễn đạt một khái niệm, khái niệm hoặc từ đơn giản dễ hiểu; Không sử dụng câu có nhiều mệnh đề hoặc từ ghép hoặc khái niệm không rõ ràng.

+ Cần đặt câu hỏi có thứ bậc.

+ Khi hoàn thiện, lấy ý kiến chuyên gia hoặc người có chuyên môn và nghiệm thu trước khi triển khai vào thực tế. Nhóm thực nghiệm phải tương đương với đối tượng nghiên cứu.

+ Có thể sử dụng phiếu của người khác nhưng phải ghi rõ ràng, không được sửa chữa. Nếu muốn thay đổi phải xin phép. Tóm lại, quyền sở hữu trí tuệ phải được tôn trọng.

Thông tin thu thập được phải được sử dụng để xác định độ tin cậy và giá trị của nó. Có những thông tin rất sơ khai nhưng giá trị rất cao, có những thông tin được sưu tầm rất phong phú và dồi dào nhưng độ tin cậy lại không có. Nếu sử dụng những thông tin đó, kết luận rút ra sẽ không chính xác, không hiệu quả và thậm chí phản tác dụng. Vì vậy, khi chúng tôi thu thập thông tin, chúng tôi cần xử lý nó, nghĩa là xác định độ tin cậy và giá trị của nó.

1. Khái niệm độ tin cậy, độ giá trị và mối quan hệ của chúng:

Độ tin cậy: Là sự thống nhất, nhất quán và ổn định của dữ liệu giữa các phép đo và thu thập.

Tính giá trị: Là tính xác thực, phản ánh trung thực kiến thức, hành vi, kỹ năng và thái độ của đối tượng nghiên cứu.

Mối quan hệ: Độ tin cậy và hiệu lực thể hiện chất lượng của dữ liệu mà chúng có liên quan mật thiết với nhau. 

2. Xác minh độ tin cậy: Có 3 cách

3.4. Phân tích dữ liệu:

1- Vai trò ý nghĩa của phân tích dữ liệu:

Dữ liệu thu thập được cần được phân tích, đánh giá và xử lý để mang lại hiệu quả và ý nghĩa cho hoạt động nghiên cứu. Nhờ phân tích dữ liệu mà ta thấy được thông điệp mà dữ liệu mang lại và từ đó có biện pháp, giải pháp phù hợp với nội dung nghiên cứu.

2- Các cách phân tích dữ liệu:

1. Mô tả dữ liệu: Là chỉ ra những thông tin cơ bản mà dữ liệu thu thập được muốn nói lên. Thông thường có 4 tham số cho chúng ta biết dữ liệu thể hiện thông tin cơ bản nhất là gì, đó là: chế độ (mode), trung vị (median), trung bình (mean) và độ lệch chuẩn (stdev). Như vậy, việc mô tả dữ liệu sẽ cho chúng ta biết độ tin cậy và giá trị của thông tin thu thập được về vấn đề của nội dung nghiên cứu.

2. So sánh dữ liệu: Phân tích này giúp chúng ta trả lời các câu hỏi:

+ Kết quả của 2 nhóm (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có khác nhau không?

+ Mức chênh lệch có hợp lý không?

+ Nêu mức độ ảnh hưởng, tác động của kết quả thí nghiệm?

Có bốn cách để so sánh và đánh giá dữ liệu. Sau đây, chúng tôi xem xét các phương pháp của từng phương pháp và điều kiện sử dụng của từng phương pháp.

3.5. Viết báo cáo:

1. Mục đích: Trình bày với các cơ quan hữu quan (cấp trên, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng xét duyệt...) nội dung và kết quả nghiên cứu; chứng minh, thuyết phục mọi người thấy tính đúng đắn và hiệu quả của đề tài.

Báo cáo phải hết sức ngắn gọn, chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu, lập luận chặt chẽ.

2. Nội dung: Tất cả các báo cáo khoa học phải có các nội dung cơ bản sau:

* Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào? Tại sao nó lại quan trọng?

* Giải pháp cụ thể là gì? Kết quả mong đợi?

* Tác động gì đã được thực hiện? trên đối tượng nào? Làm sao?

* Kết quả được đo lường như thế nào? Độ tin cậy của phép đo như thế nào?

* Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết chưa?

- Kết luận và kiến nghị?

    5 / 5 ( 1 bình chọn )