Trẻ sơ sinh có quyền hưởng di sản thừa kế không? Pháp luật dân sự có hạn chế quyền hưởng thừa kế của trẻ sơ sinh không? Nếu trẻ sơ sinh được hưởng di sản thừa kế thì có cần người giám hộ đương nhiên hay không?
Mục lục bài viết
1. Trẻ sơ sinh có quyền thừa kế hay không?
Căn cứ theo Điều 613
Dựa vào quy định trên, trẻ sơ sinh vẫn có quyền hưởng thừa kế.
– Xác định di sản thừa kế:
Ðiều 634 Bộ luật dân sự quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Do đó, để xác định di sản của dì bạn cần phải xác định ngôi nhà là tài sản riêng của chồng bạn hay là tài sản chung vợ chồng.
+ Nếu ngôi nhà là tài sản riêng của dì: Di sản do dì bạn để lại sẽ là toàn bộ ngôi nhà đó.
+ Nếu ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng: Di sản do dì bạn để lại là ½ giá trị ngôi nhà.
Trong trường hợp người để lại di sản chết không có di chúc để lại hoặc di chúc không hợp pháp, phần di sản sẽ được phân chia theo pháp luật.
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có đưa ra quy định về việc thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Do đó, trẻ sơ sinh nằm trong hàng thừa kế được hưởng di sản sẽ được phân chia phần di sản bằng những người thừa kế cùng hàng.
Tuy nhiên, do chưa thành niên (chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) nên phần di sản thừa kế trẻ sơ sinh được hưởng sẽ do người giám hộ đương nhiên (hoặc được cử ra) quản lý cho đến khi trẻ thành niên (năng lực hành vi dân sự đầy đủ).
2. Quy định về giám hộ cho trẻ sơ sinh:
+ Người giám hộ là ai?
Người giám hộ theo quy định của pháp luật dân sự phải đáp ứng đủ điều kiện về hình thức giám hộ cũng như điều kiện giám hộ tương ứng.
+ Hình thức giám hộ
Có hai hình thức giám hộ chính là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử
Giám hộ đương nhiên
Giám hộ đương nhiên là hình thức giám hộ do pháp luật quy định, người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là cá nhân. Quan hệ giám hộ dạng này được xác định bằng các quy định về người giám hộ, người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ và tài sản của họ.
Giám hộ được cử
Giám hộ được cử là hình thức cử người giám hộ theo trình tự do pháp luật quy định, cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở thành người giám hộ được cử.
+ Điều kiện để trở thành người giám hộ
Người giám hộ có thể là cá nhân, tổ chức và phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật như sau
Điều kiện đối với người giám hộ là cá nhân
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị
+ Điều kiện đối với người giám hộ là pháp nhân
– Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
– Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ
+Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được quy định tại điều 52 Bộ luật dân sự 2015
Chủ thể là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ quy định tại điểm trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ quy định tại hai điểm trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Cha mẹ có phải người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên không?
– Căn cứ vào quy định trên, cha mẹ không phải là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
– Ngoài ra, đó còn là vì đối tượng được giám hộ là người chưa thành niên mà không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ hoặc người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.
+ Thủ tục giám hộ
Ðiều 58 Bộ luật dân sự quy định:
“- Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.
– Người được giám hộ bao gồm:
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự”.
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định”,
3. Trẻ sơ sinh hưởng thừa kế có cần người giám hộ không?
Tóm tắt câu hỏi:
A sinh B được 20 ngày tuổi thì bố chồng A mất. Trước khi mất ông nội có viết di chúc để lại cho cháu B một phần tài sản của mình là một mảnh đất 150m2 mặt phố tại Hà Nội. Tuy nhiên các thành viên trong gia đình không đồng ý với việc chia thừa kế này và cho rằng cháu B còn quá nhỏ, chưa có năng lực pháp luật dân sự. Vậy, vợ chồng A muốn biết bé B con của họ 20 ngày tuổi theo quy định pháp luật thì có năng lực hành vi dân sự và có quyền được hưởng thừa kế từ ông nội hay chưa?
Luật sư tư vấn:
Luật Dương gia xin cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến Luật Dương gia. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư Luật Dương gia xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:
+ Một số vấn đề pháp lý liên quan
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Khoản 1 Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 quy định Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau và năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Điều 17 Bộ luật dân sự 2015 quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có những nội dung sau:
– Quyền nhân thân ( gồm cả quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản) như: Quyền có họ, tên; Quyền thay đổi họ; Quyền thay đổi tên;…
– Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
– Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp BLDS, luật khác có liên quan quy định khác.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Đối chiếu với tình huống của anh/chị
Theo quy định của Bộ luật dân sự mà Luật Dương gia đã nêu, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Đối chiếu với quy định trên thì ngay khi B sinh ra B đã có năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp luật dân sự của B chỉ bị hạn chế khi Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan quy định khác và chấm dứt khi B chết.
Do đó, B 20 ngày tuổi vẫn có năng lực pháp luật dân sự và có quyền được hưởng thừa kế từ ông nội theo quy định của pháp luật về thừa kế và các thành viên trong gia đình phải tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người để lại di sản theo quy định về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về thừa kế.