Tại Việt Nam, Nho giáo đã có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài đến xã hội, là nền tảng đạo đức giáo dục con người, đóng góp to lớn vào việc tổ chức nhà nước và duy trì trật tự xã hội. Vì sao Nho giáo lại sớm trở thành hệ tư tưởng của chế độ phong kiến ở Đại Việt? Xin mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Nguyên nhân nho giáo sớm trở thành hệ tư tưởng của chế độ phong kiến ở Đại Việt:
A. Được phổ biến rộng rãi trong nhân dân.
B. Góp phần củng cố quyền lực của giai cấp thống trị.
C. Chung sống hoà bình với các tín ngưỡng dân gian.
D. Nội dung dễ tiếp thu, nhân dân dễ tiếp cận.
Đáp án: B. Góp phần củng cố quyền lực của giai cấp thống trị
Nho giáo – một hệ thống tư tưởng phức tạp và sâu rộng – đã sớm trở thành nền tảng của chế độ phong kiến ở Đại Việt do khả năng củng cố quyền lực cho giai cấp thống trị.
Được du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc, Nho giáo không chỉ là nền tảng đạo đức giáo dục mà còn là công cụ quan trọng trong việc tổ chức nhà nước và duy trì trật tự xã hội.
Các triều đại quân chủ từ Nhà Lý đến Nhà Nguyễn đã tích cực sử dụng Nho giáo để hình thành, duy trì một hệ thống quyền lực tập trung, qua đó kiểm soát và hướng dẫn xã hội theo các nguyên tắc và giá trị phong kiến.
Nho giáo đã định hình lối sống, sinh hoạt, đạo đức và cách xử thế trong xã hội Việt Nam, đồng thời cũng góp phần vào việc hình thành nền văn minh Đại Việt. Qua việc giáo dục và thi cử, Nho giáo đã trở thành một phần không thể thiếu trong việc đào tạo quan lại và tầng lớp trí thức, những người sau này sẽ nắm giữ các vị trí quan trọng trong cơ cấu quyền lực của đất nước.
2. Nho giáo có ảnh hưởng như thế nào đối với xã hội Đại Việt?
Nho giáo đã có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài đến xã hội Đại Việt, đặc biệt là trong các triều đại quân chủ như Nhà Lý, Nhà Trần, Nhà Lê và Nhà Nguyễn. Nền tảng đạo đức, giáo dục của Nho giáo đóng góp to lớn vào việc tổ chức nhà nước, duy trì trật tự xã hội và phát triển kinh tế.
Nho giáo thúc đẩy sự phát triển của văn học với việc sáng tác nhiều tác phẩm quan trọng, và hình thành nền Nho giáo bản sắc Việt Nam, hay còn gọi là Việt Nho. Trong lịch sử, Nho giáo được du nhập vào Việt Nam song song với chữ Hán, từ đó góp phần Hán hóa ngôn ngữ và làm nền tảng cho việc tiếp thu tri thức từ Trung Hoa cổ đại.
Văn Miếu được xây dựng vào năm 1070 dưới thời nhà Lý và việc mở khoa thi Nho học đầu tiên vào năm 1075 đã chính thức khai sinh cho lịch sử thi cử Nho giáo lâu dài ở Việt Nam. Quốc tử giám được thành lập vào năm 1076, là nơi đào tạo con em quý tộc theo Nho giáo, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong hệ thống giáo dục Nho học tại Việt Nam. Mặc dù có những đóng góp tích cực, Nho giáo cũng bị chỉ trích vì hạn chế sự phát triển tự do của tư tưởng và khoa học, do bị giới hạn trong khuôn khổ của một hệ thống tư tưởng bảo thủ. Tư tưởng Nho giáo vẫn còn ảnh hưởng đến trật tự xã hội và đạo đức của người Việt Nam ngày nay, mặc dù cũng có những xung đột với các khía cạnh của chủ nghĩa vật chất và tư tưởng hưởng thụ hiện đại.
3. Các câu hỏi vận dụng liên quan kèm đáp án:
Câu 1: Một trong những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt là
A. Quá trình xâm lược và bành trướng lãnh thổ ra bên ngoài
B. Sự tiếp thu hoàn toàn những thành tựu văn minh Hy Lạp cổ đại
C. Sự kế thừa những thành tựu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc
D. Quá trình áp đặt về kinh tế lên các quốc gia láng giềng
Đáp án: C. Sự kế thừa những thành tựu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc
Giải thích:
Những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt là:
- Sự kế thừa những thành tựu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc
- Quá trình đấu tranh giành độc lập và bảo toàn văn hóa thời Bắc thuộc
- Quá trình xây dựng phát triển quốc gia, quá trình chiến đấu chống ngoại xâm bảo vệ và củng cố nền độc lập của các triều đại phong kiến
- Sự tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài để làm giàu văn minh Đại Việt (Sách giáo khoa – trang 106)
Câu 2: Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng chính sách phát triển nông nghiệp của các triều đại phong kiến Việt Nam?
A. Đặt chức Hà đê sứ để chăm lo việc đê điều, trị thủy
B. Tổ chức lễ Tịch điền để khuyến khích sản xuất
C. Xóa bỏ chế độ tư hữu ruộng đất trong cả nước
D. Chú trọng khai hoang mở rộng diện tích canh tác
Đáp án: C. Xóa bỏ chế độ tư hữu ruộng đất trong cả nước
Giải thích:
Nông nghiệp được coi là ngành kinh tế chủ đạo của đất nước Việt Nam với cây trồng chính là lúa nước. Các triều đại phong kiến Việt Nam đều có chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp qua lễ Tịch điền đầu năm. Nhà nước đặt trước Hà đê sứ, Khuyến nông sứ để chăm lo việc đê điều, trị thủy, việc dùng cày sắt và sức kéo của trâu bò, việc thâm canh, trồng hai vụ lúa một năm trở nên rất phổ biến. Công cuộc khẩn hoang đất đai rất được chú trọng nhất là thời chúa Nguyễn và triều Nguyễn. (Sách giáo khoa – trang 108).
Câu 3: Trung tâm buôn bán sầm uất nhất của Đại Việt trong các thế kỉ XI – XV là
A. Phố Hiến
B. Hội An
C. Thanh Hà
D. Thăng Long
Đáp án: D. Thăng Long
Giải thích:
Trung tâm buôn bán sầm uất nhất của Đại Việt trong các thế kỷ XI – XV là Thăng Long. Thăng Long thời Lý – Trần có 61 phố phường, đến thời Lê Sơ sắp xếp thành 36 phố phường (Sách giáo khoa – trang 108).
Câu 4: Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế nào sau đây?
A. Quân chủ chuyên chế
B. Quân chủ lập hiến
C. Dân chủ chủ nô
D. Dân chủ đại nghị
Đáp án: A. Quân chủ chuyên chế
Giải thích:
Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền Với vai trò tối cao của nhà vua (Sách giáo khoa – trang 109).
Câu 5: Luật Hồng Đức là bộ luật được ban hành dưới triều đại nào?
A. Lý
B. Trần
C. Lê sơ
D. Nguyễn
Đáp án: C. Lê sơ
Giải thích:
Luật Hồng Đức là bộ luật được ban hành dưới triều Lê sơ. Đây là bộ luật mang đậm tính dân tộc, có những điểm tiến bộ về mặt kỹ thuật lập pháp, được xem là bộ luật tiến bộ nhất thời phong kiến Việt Nam (Sách giáo khoa – trang 109).
Câu 6: Tư tưởng yêu nước thương dân của người Việt phát triển theo hai xu hướng nào?
A. Dân tộc và dân chủ
B. Bình đẳng và văn minh
C. Dân tộc và thân dân
D. Dân chủ và bình đẳng
Đáp án: C. Dân tộc và thân dân
Giải thích:
Tư tưởng yêu nước thương dân của người Việt Nam phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân. Dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc. Thân dân: gần dân, yêu dân, vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc (Sách giáo khoa – trang 110).
Câu 7: Phật giáo trở thành quốc giáo ở Việt Nam dưới thời nào?
A. Ngô – Đinh – Tiền Lê
B. Lý – Trần
C. Lê sơ – Lê trung hưng
D. Tây Sơn – Nguyễn
Đáp án: B. Lý – Trần
Giải thích:
Phật giáo phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập ở nước ta và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần (Sách giáo khoa – trang 110).
Câu 8: Từ thời Lê sơ, tôn giáo nào sau đây giữ địa vị độc tôn ở nước ta?
A. Phật giáo
B. Đạo giáo
C. Nho giáo
D. Công giáo
Đáp án: C. Nho giáo
Giải thích:
Nho giáo dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử. Từ thế kỷ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử. Thế kỷ XV,( thời Lê Sơ) Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước (Sách giáo khoa – trang 110).
THAM KHẢO THÊM: