Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của người lao động và cả người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trả tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên ở trong quan hệ lao động. Vậy phân biệt giữa hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phân biệt hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động :
Tiêu chí | Hợp đồng làm việc | |
Căn cứ pháp lý | | |
Khái niệm | – Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của người lao động và cả người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trả tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. – Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng mà lại có những nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và cả sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. | Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản của viên chức hoặc là người mà đã được tuyển dụng làm viên chức với lại chính người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về những vấn đề là vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện để làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
|
Loại hợp đồng | Có 02 loại, hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại nêu dưới đây: – Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: đây chính là một hợp đồng mà trong đó cả hai bên sẽ không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; – Hợp đồng lao động xác định thời hạn: đây là một hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm để thực hiện việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian là sẽ không được quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. | Các loại hợp đồng làm việc: – Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: đây là một hợp đồng mà ở trong đó cả hai bên sẽ xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng ở trong một khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Hợp đồng làm việc có xác định thời hạn sẽ được áp dụng đối với người mà đã được tuyển dụng làm viên chức kể từ vào ngày 01/7/2020, trừ trường hợp sau: + Cán bộ, công chức mà chuyển sang làm viên chức theo quy định. + Người được tuyển dụng làm viên chức để làm việc ở tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. – Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: đây là một hợp đồng mà trong đó cả hai bên đều không xác định thời hạn, thời điểm để chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn sẽ được áp dụng đối với các trường nêu dưới đây: + Viên chức mà được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; + Cán bộ, công chức mà chuyển sang làm viên chức theo quy định; + Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc ở tại vùng mà đang có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. |
Chủ thể giao kết | – Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trong trường hợp đối với công việc theo mùa vụ hay là công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì khi đó nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền để cho một người lao động trong nhóm thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động; ở trong trường hợp này, hợp đồng lao động buộc phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động mà đã do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo là bản danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và cả chữ ký của từng người lao động. – Người giao kết hợp đồng lao động ở bên phía người sử dụng lao động chính là một người thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc là người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo như đúng với quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác hay là tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; + Cá nhân mà trực tiếp sử dụng lao động. – Người giao kết hợp đồng lao động ở bên phía người lao động chính là một người thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Người lao động mà từ đủ 18 tuổi trở lên; – Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi mà đã có sự đồng ý bằng chính văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; – Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của chính người đó; – Người lao động được những người lao động ở trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động. | – Người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập. – Người là viên chức hoặc là người trúng tuyển vào viên chức. – Người là cán bộ, công chức mà chuyển thành viên chức. |
Hình thức hợp đồng | – Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản. – Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản, người lao động sẽ giữ 01 bản, người sử dụng lao động cũng giữ 01 bản. – Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử mà ở dưới hình thức là thông điệp dữ liệu sẽ hoàn toàn có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. – Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói: + Chỉ áp dụng đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng + Chỉ trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của | Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa chính người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập với cả người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó thì một bản giao cho viên chức. |
Nội dung hợp đồng | – Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu dưới đây: + Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, cả chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; + Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ của Căn cước công dân của chính người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; + Công việc và địa điểm để làm việc; + Thời hạn lao động của hợp đồng lao động; + Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức để thực hiện việc trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; + Các chế độ nâng bậc, nâng lương; + Thời giờ để làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; + Các trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; + 03 loại bảo hiểm (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp); + Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. – Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến với những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì lúc đó người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với cả chính người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ về những bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. – Đối với người lao động mà có làm việc ở trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì khi đó sẽ tùy vào theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của chính hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về những phương thức để giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết. | Cần có những nội dung cơ bản duói đây: – Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và của cả người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. – Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của chính người được tuyển dụng. – Công việc hoặc là nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc. – Các quyền và nghĩa vụ của các bên. – Loại hợp đồng, thời hạn và những điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc. – Tiền lương, tiền thưởng và những chế độ đãi ngộ khác (nếu có). – Thời gian để làm việc, thời gian nghỉ ngơi. – Chế độ tập sự (nếu như có). – Điều kiện làm việc và những vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động. – Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. – Về hiệu lực của hợp đồng làm việc. – Các cam kết khác gắn với những tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập. |
2. Quy định về giải quyết tranh chấp của hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động:
Điều 30
2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp:
– Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên ở trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
– Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của cả hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
– Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng với pháp luật.
– Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên ở trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
– Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi mà đã có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và đã được các bên tranh chấp đồng ý.
2.2. Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp:
– Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên được có quyền sau đây:
+ Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào trong quá trình giải quyết;
+ Rút yêu cầu hoặc là thay đổi nội dung yêu cầu;
+ Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu như mà có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
– Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ dưới đây:
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình;
+ Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án mà đã có hiệu lực pháp luật.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 26/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Viên chức.
THAM KHẢO THÊM: