Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi quan trọng đối với người lao động, đặc biệt là lao động nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về quy trình chi trả và đơn vị nào chịu trách nhiệm chi trả khoản tiền này. Vậy, tiền chế độ thai sản của người lao động do ai chi trả? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Tiền chế độ thai sản của người lao động do ai chi trả?
Căn cứ tại Điều 93 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 quy định về cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:
– Cơ quan bảo hiểm xã hội là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các chế độ và chính sách bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Cơ quan này cũng thực hiện nhiệm vụ thanh tra đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
– Chính phủ sẽ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra căn cứ tại khoản 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau
– Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và thực hiện chi trả cho người lao động.
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động đã thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và chi trả cho người lao động.
– Nếu cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết, họ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, từ những quy định nêu trên thì cơ quan bảo hiểm sẽ đóng vai trò chi trả tiền thai sản cho người lao động có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Mặc dù công ty không chịu trách nhiệm chi trả tiền thai sản cho người lao động, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và nộp đủ hồ sơ để giải quyết chế độ cho người lao động. Chỉ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng lao động đúng theo thời hạn quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội mới thực hiện việc chi trả tiền thai sản cho người lao động.
2. Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lao động nữ mang thai;
+ Người lao động nữ đặt vòng tránh thai và người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Người lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Người lao động nữ sinh con;
+ Người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Người lao động theo quy định tại các điểm b, c và d của khoản 1 điều này phải tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất trong khoảng thời gian từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Những người lao động được quy định tại điểm b của khoản 1 điều này, đã tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất 12 tháng trở lên, nhưng khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì phải tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất từ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
– Người lao động đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 của điều này, nếu chấm dứt
Theo đó, điều kiện để người lao động được hưởng thai chế độ thai sản được quy định như trên.
3. Lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh con mấy tháng?
Căn cứ tại Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi năm 2019 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con:
– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Quy định này giúp đảm bảo sức khỏe cho người mẹ và sự phát triển tốt nhất cho trẻ sơ sinh trong những tháng đầu đời.
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc đối với trường hợp thông thường;
+ 07 ngày làm việc đối với trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì lao động nam được nghỉ 10 ngày làm việc. Đối với trường hợp sinh từ ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì lao động nam được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Điều này giúp người bố có thời gian hỗ trợ vợ và chăm sóc con trong những ngày đầu đời quan trọng của con, đồng thời đảm bảo người bố không bị mất thu nhập trong thời gian này.
– Trong trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 04 tháng kể từ ngày sinh con. Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì người mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng tổng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội. Thời gian này không được tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
– Nếu chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
…
Như vậy, lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh con tối đa là 02 tháng. Tổng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Vì vậy, lao động nữ có thể cân nhắc giữa khoảng thời gian nghỉ trước khi sinh và sau khi sinh sao cho hợp lý nhất.
Việc sắp xếp thời gian nghỉ thai sản một cách hợp lý giúp người mẹ đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và bé. Nếu sức khỏe của mẹ ổn định, có thể chọn nghỉ ít hơn trước khi sinh để dành nhiều thời gian hơn sau khi sinh khi bé cần được chăm sóc và bú sữa mẹ nhiều hơn. Ngược lại, nếu cảm thấy mệt mỏi hoặc gặp vấn đề về sức khỏe trong thai kỳ, người mẹ có thể chọn nghỉ sớm hơn trước khi sinh để nghỉ ngơi và chuẩn bị tốt hơn cho việc chào đón em bé.
Ngoài ra, người mẹ cũng cần xem xét điều kiện làm việc và tình hình công việc để đưa ra quyết định nghỉ thai sản phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng đến công việc và quyền lợi của bản thân. Việc này không chỉ giúp cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quay lại làm việc sau thời gian nghỉ thai sản.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019.
THAM KHẢO THÊM: