Lương hưu là thủ tục và khoản phí trả cho người lao động khi đã đến tuổi nghỉ hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. Chế độ này sẽ giúp đảm bảo rằng những người lao động lớn tuổi có các chi phí cần thiết để chi trả cho các nhu cầu sống cơ bản và chăm sóc sức khỏe của họ. Vậy lương hưu đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Lương hưu đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Căn cứ khoản 1 Điều 2
– Chế độ hưu trí;
– Chế độ tử tuất.
Lương hưu đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã (người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) được quy định như sau:
1.1. Điều kiện hưởng lương hưu của cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Đối với người lao động là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (cán bộ không chuyên trách cấp xã):
– Điều kiện về số năm tham gia bảo hiểm xã hội: khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
– Thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật: Kể từ ngày 01 tháng 01 của năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng (áp dụng đối với lao động nam) và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với (áp dụng đối với lao động nữ); sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi mà có đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Cụ thể:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
+ Có độ tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu đã nêu ở bảng trên tại thời điểm nghỉ hưu và phải có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi mà có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
+ Người bị nhiễm HIV do bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với lao động nữ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn:
Khoản 3 Điều 54 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội quy định rằng lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia vào bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và có đủ tuổi nghỉ hưu đã được quy định tại khoản 2 Điều 169 của
– Điều kiện về số năm tham gia bảo hiểm xã hội: khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
– Điều kiện về độ tuổi được hưởng lương hưu: có đủ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường mà pháp luật đã quy định (đã nêu ở bảng trên).
Điều kiện hưởng lương hưu khi cán bộ không chuyên trách cấp xã suy giảm khả năng lao động:
– Điều kiện về số năm tham gia bảo hiểm xã hội: khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
– Điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường mà pháp luật đã quy định (đã nêu ở bảng trên) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường mà pháp luật đã quy định (đã nêu ở bảng trên) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
1.2. Mức lương hưu đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Căn cứ Điều 56 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã được tính như sau:
– Trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi:
+ Đối với lao động nam nghỉ hưu vào năm 2022 trở đi: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2%.
+ Đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2%.
– Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi:
+ Đối với lao động nam nghỉ hưu vào năm 2022 trở đi: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi).
+ Đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi: Mức lương hưu hằng tháng = 45% (tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội) + Số năm đóng BHXH x 2% – 2% (tương ứng với số năm nghỉ hưu trước tuổi).
2. Mức đóng vào quỹ hưu trí của cán bộ không chuyên trách cấp xã:
Khoản 1 Điều 85 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội quy định người lao động đã quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Người lao động đã quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Thêm nữa, tại khoản 3 Điều 86 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội có quy định người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho những người lao động là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (cán bộ không chuyên trách cấp xã).
Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (cán bộ không chuyên trách cấp xã) sẽ phải đóng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất và người sử dụng lao động sẽ phải đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng, tức là hằng tháng người lao động sẽ phải đóng 144.000 đồng vào quỹ hưu trí và tử tuất và người sử dụng lao động đóng là 252.000 đồng/tháng. Có thể thấy rõ, chế độ của đối tượng này không thực sự cao, bởi mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của đối tương này thấp hơn khá nhiều so với các đối tượng khác, các đối tượng khác thì đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất còn đối tượng này đóng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Ngoài ra, chế độ của đối tượng này cũng khác so với các đối tượng khác ở điểm là các đối tượng khác sẽ được hưởng đầy đủ các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc (như Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất) nhưng ở đối tượng này sẽ chỉ được hưởng 02 chế độ đó chính là hưu trí và tử tuất.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội
THAM KHẢO THÊM: