Lương hưu được xem là chế độ hưu trí chi trả cho người lao động khi đã đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, giúp cho người lao động về hưu có nguồn thu ổn định và không phụ thuộc quá nhiều vào con cháu. Vậy theo quy định hiện nay, làm thế nào để có thể được hưởng lương hưu khi chưa đủ tuổi?
Mục lục bài viết
1. Làm thế nào được hưởng lương hưu khi chưa đủ tuổi?
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 169 của
– Người lao động đảm bảo điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu;
– Tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi người lao động đó từ đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035;
– Bắt đầu kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ được xác định là từ đủ 60 tuổi 03 tháng đối với những người lao động nam và từ đủ 55 tuổi 04 tháng đối với những người lao động nữ. Sau đó, cứ tăng thêm mỗi năm thì sẽ tăng thêm 03 tháng đối với người lao động nam và tăng thêm 04 tháng đối với người lao động nữ;
– Trong trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động, người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, người lao động làm các công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, người lao động làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn, tuy nhiên không vượt quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu tối thiểu theo như phân tích nêu trên tính tại thời điểm nghỉ hưu, ngoại trừ trường hợp pháp luật liên quan có quy định khác.
Theo đó, người lao động hoàn toàn có thể được hưởng lương hưu khi chưa đủ tuổi trong một số trường hợp nhất định. Hay nói cách khác, để có thể được hưởng lương hưu khi chưa đủ tuổi thì cần phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định. Cụ thể, cần phải thuộc một trong những trường hợp như sau:
Thứ nhất, trường hợp không suy giảm khả năng lao động. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 và căn cứ theo quy định tại Điều 219 của
– Người lao động có thời gian từ đủ 15 năm làm nghề và công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, hoặc có thời gian làm việc ở những nơi phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên thì sẽ được hưởng lương hưu ở độ tuổi thấp hơn;
– Người lao động có thời gian từ đủ 15 năm làm các công việc khai thác than trong hầm lò;
– Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS tuy nhiên quá trình nhiễm bệnh là do tai nạn nghề nghiệp/rủi ro nghề nghiệp;
– Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an làm việc trong các lực lượng đơn vị vũ trang nhân dân cũng sẽ được quyền nghỉ hưu trước độ tuổi nếu thuộc một trong những trường hợp trên.
Thứ hai, trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động. Theo quy định của pháp luật hiện nay, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm, khi muốn nghỉ hưu trước tuổi thì cần phải đáp ứng được điều kiện căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019. Cụ thể bao gồm:
– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%, và đáp ứng được độ tuổi đó là lao động nam từ đủ 56 tuổi và lao động nữ từ đủ 51 tuổi 04 tháng (vào năm 2024);
– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, đồng thời đáp ứng độ tuổi là nam từ đủ 51 tuổi và nữ từ đủ 46 tuổi 04 tháng (vào năm 2024);
Người lao động có thời gian từ đủ 15 năm trở lên làm công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành, đồng thời có mức độ suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Tuy nhiên cần phải lưu ý, người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động sẽ bị thiệt thòi hơn so với trường hợp người lao động nghỉ hưu đủ tuổi bị mất hưởng lương hưu trong trường hợp này sẽ xác định thấp hơn.
2. Mức hưởng lương hưu trước tuổi của người suy giảm khả năng lao động:
Theo phân tích nêu trên, thì người lao động suy giảm khả năng lao động thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi và được hưởng lương hưu. Căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về mức hưởng lương hưu hàng tháng đối với người lao động. Theo đó:
– Mức hưởng được hưu hàng tháng đối với người lao động đáp ứng đầy đủ điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 55 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 thì sẽ được xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019. Đồng thời, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì sẽ giảm 2%. Trong trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm sẽ được xác định là 1%, tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. Cụ thể được xác định như sau:
– Kể từ ngày Luật bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành cho đến trước giai đoạn 1/1 năm 2018, thì mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ được tính thêm 2% đối với nam và được tính thêm 3% đối với nữ, tuy nhiên mức tối đa bằng 75%;
– Bắt đầu kể từ 1/1 năm 2018, thì mức lương hưu hàng tháng của người lao động sẽ được tính bằng 45 % mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Theo đó, người lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2019 là 17 năm, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 là 18 năm, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2021 là mươichín năm, lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi là 20 năm, lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi được xác định là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động sẽ được tính thêm 2%, tuy nhiên mức tối đa bằng 75%.
Theo đó, mức hưởng lương hưu của người lao động khi suy giảm khả năng lao động sẽ được xác định theo quy định tại Điều 56 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019.
3. Thời điểm hưởng lương hưu của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về thời điểm hưởng lương hưu. Căn cứ theo quy định tại Điều 59 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 quy định như sau:
– Đối với người lao động đang tham gia chế độ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc một trong những trường hợp được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 1 Điều 2 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019, thì thời điểm hưởng lương hưu sẽ được xác định là thời điểm ghi nhận cụ thể trong
– Đối với người lao động đang tham gia chế độ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc trường hợp tại điểm h khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 thì thời điểm hưởng lương hưu sẽ được tính từ tháng liền kề khi người lao động đáp ứng đầy đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho các cơ quan bảo hiểm xã hội;
– Đối với người lao động thuộc trường hợp tại điểm g khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 và những đối tượng được xác định là người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thì thời điểm hưởng lương hưu được xác định là thời điểm ghi nhận cụ thể trong văn bản đề nghị của người lao động đã đáp ứng đầy đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, thời điểm hưởng lương hưu của người đang bảo lưu chế độ đóng bảo hiểm xã hội được xác định là thời điểm ghi nhận cụ thể trong văn bản đề nghị của người lao động đó đó cũng đầy đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế;
– Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.
THAM KHẢO THÊM: