Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một vấn đề quan trọng đối với người lao động, đặc biệt là những người đi xuất khẩu lao động. Vậy đi xuất khẩu lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Mục lục bài viết
1. Thế nào là xuất khẩu lao động?
Xuất khẩu lao động là hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi như mức lương, chế độ bảo hiểm, an toàn lao động,… theo quy định của nước sở tại và hợp đồng đã ký kết.
Có hai hình thức xuất khẩu lao động chính:
+ Xuất khẩu lao động theo hợp đồng: Doanh nghiệp Việt Nam sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài để đưa người lao động sang làm việc.
+ Xuất khẩu lao động tự do: Người lao động tự tìm kiếm việc làm ở nước ngoài và ký hợp đồng trực tiếp với doanh nghiệp nước ngoài.
Ví dụ:
– Một công ty xây dựng Nhật Bản cần tuyển dụng lao động có tay nghề cao để thi công một dự án lớn. Họ liên hệ với một công ty xuất khẩu lao động Việt Nam để tìm kiếm nhân lực phù hợp. Sau khi tuyển chọn và đào tạo, công ty xuất khẩu lao động sẽ cử những người lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu của công ty Nhật Bản sang làm việc tại Nhật Bản theo
– Một cô gái trẻ ở Nghệ An có trình độ tiếng Anh tốt và mong muốn được làm việc trong môi trường quốc tế. Cô đăng ký tham gia chương trình xuất khẩu lao động và được tuyển chọn vào vị trí nhân viên văn phòng tại một công ty Hàn Quốc. Sau khi hoàn tất các thủ tục và đào tạo, cô gái sẽ sang Hàn Quốc làm việc theo hợp đồng 3 năm.
Hiện nay, có nhiều quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam, bao gồm:
+ Nhật Bản: Nhu cầu cao về lao động trong các lĩnh vực như xây dựng, cơ khí, điện tử, điều dưỡng,…
+ Hàn Quốc: Nhu cầu cao về lao động trong các lĩnh vực như sản xuất, chế biến, nông nghiệp,…
+ Đài Loan: Nhu cầu cao về lao động trong các lĩnh vực như ngư nghiệp, dịch vụ,…
+ Châu Âu: Nhu cầu cao về lao động tay nghề cao trong các lĩnh vực như cơ khí, điện tử, y tế,…
Để xuất khẩu lao động, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có đủ sức khỏe để làm việc.
+ Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc.
+ Có khả năng giao tiếp bằng tiếng nước ngoài (tùy theo yêu cầu của từng quốc gia).
2. Đi xuất khẩu lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
– Đối tượng tham gia:
Theo điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, người đi xuất khẩu lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam.
– Quyền lợi:
Hưởng các quyền lợi bảo hiểm xã hội:
+ Tiền lương, tiền công.
+ Chế độ khám bệnh, chữa bệnh.
+ Bảo hiểm tai nạn lao động.
+ Chuyển tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp về nước.
Được hưởng các quyền lợi khác:
+ Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động (nếu có Hiệp định).
+ Được hưởng các quyền lợi theo
Trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam:
+ Theo điểm g khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, người đi xuất khẩu lao động không cần đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam nếu:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân ở nước tiếp nhận lao động.
+ Việt Nam và nước đó đã ký kết Hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Lưu ý:
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi đi xuất khẩu lao động được cộng dồn vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
– Người lao động đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi, chế độ của bảo hiểm xã hội.
Ví dụ:
Anh A đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Nhật Bản và Việt Nam đã ký kết Hiệp định về bảo hiểm xã hội. Do vậy, anh A có thể đóng bảo hiểm xã hội tại Nhật Bản và không cần đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
Chị B đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc. Hàn Quốc và Việt Nam chưa ký kết Hiệp định về bảo hiểm xã hội. Do vậy, chị B phải đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
Như vậy, Việc đóng bảo hiểm xã hội khi đi xuất khẩu lao động là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Người lao động nên tìm hiểu kỹ thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội đối với người đi xuất khẩu lao động:
Mức đóng bảo hiểm xã hội:
– Quỹ hưu trí và tử tuất:
+ 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi đi làm việc ở nước ngoài (đối với người đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc).
+ 22% của 2 lần mức lương cơ sở (đối với người chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần).
Ví dụ:
Anh A đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản với mức lương 10 triệu đồng/tháng. Anh A đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 5 năm. Mức đóng bảo hiểm xã hội của anh A vào quỹ hưu trí và tử tuất là:
22% * 10.000.000 = 2.200.000 đồng/tháng.
Chị B đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc. Chị B chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội của chị B vào quỹ hưu trí và tử tuất là:
22% * (2 * 1.490.000) = 667.200 đồng/tháng.
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội:
– 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Cách thức đóng:
– Đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
– Đóng qua doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Lưu ý:
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi đi xuất khẩu lao động được cộng dồn vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
– Người lao động đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi, chế độ của bảo hiểm xã hội.
Ví dụ:
Anh C đi xuất khẩu lao động ở Đài Loan theo hợp đồng 2 năm. Anh C đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức 6 tháng một lần.
Chị D đi xuất khẩu lao động ở Malaysia theo hợp đồng 3 năm. Chị D đóng bảo hiểm xã hội qua doanh nghiệp đưa chị đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp sẽ thu, nộp BHXH cho chị D theo phương thức 12 tháng một lần.
4. Lợi ích và rủi ro khi đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài:
4.1. Lợi ích:
– Mức lương cao: Mức lương của người lao động xuất khẩu lao động thường cao hơn so với mức lương trong nước.
– Cơ hội học hỏi và phát triển: Người lao động có cơ hội học hỏi kỹ thuật mới, nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ.
– Cải thiện đời sống: Việc kiếm được thu nhập cao giúp người lao động cải thiện đời sống cho bản thân và gia đình.
– Mở rộng tầm nhìn: Người lao động có cơ hội trải nghiệm văn hóa mới, mở rộng tầm nhìn và hiểu biết về thế giới.
4.2. Rủi ro:
– Môi trường làm việc xa lạ: Người lao động phải thích nghi với môi trường làm việc và văn hóa mới, có thể gặp khó khăn trong giao tiếp và sinh hoạt.
– Bị bóc lột sức lao động: Một số trường hợp người lao động bị bóc lột sức lao động, làm việc quá giờ, không được hưởng chế độ đãi ngộ đầy đủ.
– Bị lừa đảo: Có nhiều trường hợp người lao động bị lừa đảo bởi các công ty xuất khẩu lao động không uy tín.
– Nguy cơ bị tai nạn lao động: Một số ngành nghề lao động ở nước ngoài có nguy cơ tai nạn lao động cao.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020.