Theo quy định để tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên có một môi trường thoải mái để học tập thì Bộ Giáo dục quy định mỗi lớp học chỉ được có một sĩ số nhất định. Vậy nếu mỗi lớp học vượt quá sĩ số này thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định về sĩ số lớp học:
Căn cứ Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT định mức người làm việc trong cơ sở mầm non công lập thì định mức số lượng học sinh trong một lớp được quy định phụ thuộc vào từng nhóm tuổi, cụ thể đó là:
– Đối với nhóm trẻ:
+ Trẻ từ 03 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi thì cứ 15 trẻ em/nhóm
+ Trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi thì cứ 20 trẻ em/nhóm
+ Trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi thì cứ 25 trẻ em/nhóm
– Đối với lớp mẫu giáo
Cứ 25 trẻ em/lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi;
30 trẻ em/lớp từ 4 tuổi đến 5 tuổi;
35 trẻ em/lớp từ 5 tuổi đến 6 tuổi
Căn cứ Điều 16 Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT Điều lệ Trường tiểu học quy định về tổ chức lớp học, khối lớp học, điểm trường tiểu học như sau:
– Mỗi lớp học có không quá 35 học sinh
– Mỗi lớp học hoà nhập có không quá 02 học sinh khuyết tật, trường hợp đặc biệt thì hiệu trưởng căn cứ vào điều kiện thực tế để sắp xếp thêm học sinh khuyết tật trong một lớp học để đảm bảo những học sinh khuyết tật có nhu cầu và có khả năng đều được đi học.
– Đối với những địa bàn miền núi, vùng đặc biệt khó khăn có thể tổ chức lớp ghép, số lượng học sinh mỗi lớp phù hợp với năng lực dạy học của giáo viên, điều kiện thực tế của trường. Mỗi lớp ghép không quá 15 học sinh, không quá 02 nhóm trình độ, trường hợp đặc biệt có thể có 03 nhóm trình độ nhưng phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 16 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT Điều lệ trường THCS và THPT quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể số học sinh trong mỗi lớp, mỗi lớp không vượt quá 45 học sinh. Mỗi lớp sẽ phải có lớp trưởng, lớp phó do các học sinh ứng cử, do lớp bầu chọn mỗi học kỳ hoặc mỗi năm. Mỗi lớp học chia thành nhiều tổ, mỗi tổ có tổ trưởng và tổ phó do học sinh ứng cử, hoặc lớp bầu chọn, giáo viên giới thiệu.
2. Sĩ số học sinh, sinh viên vượt quá quy định bị phạt thế nào?
Có thể thấy việc quy định sĩ số lớp học có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc lớp học có quy mô theo đúng quy định sẽ đảm bảo cho giáo viên quản lý, kiểm soát được lớp học, ổn định kỷ luật, trật tự lớp học, từ đó việc tổ chức lớp học và việc giảng dạy, tiếp thu tiết học sẽ chất lượng và hiệu quả hơn. Tất cả đều nhằm tạo điều kiện tốt nhất, phát triển toàn diện cho học sinh, quy mô lớp học phù hợp sẽ giúp giáo viên có đủ khả năng và nhiều thời gian hơn để tìm hiểu được năng lực học sinh, tìm hiểu về nhu cầu, thắc mắc của học sinh để từ đó có những bài giảng chuyên sâu hơn, mở rộng hơn về các chủ đề, các lĩnh vực, điều chỉnh cách giảng dạy để phù hợp hơn với học sinh. Từ đó cả giáo viên và học sinh sẽ đều đạt hiệu quả trong các tiết học và bài giảng, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh được gắn kết. Quy mô lớp học phù hợp sẽ giúp các học sinh dễ dàng gắn kết với nhau hơn, tạo một môi trường học thoải mái, tích cực, hỗ trợ học hỏi lẫn nhau, giúp kết quả học tập tốt hơn.
Chính vì vậy, hành vi tổ chức lớp học vượt quá sĩ số theo quy định là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ Điều 14 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với hành vi bố trí số lượng người học vượt quá quy mô lớp học lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
– Hành vi bố trí số lượng người học vượt quá quy mô lớp học
+ Nếu vượt quá quy mô lớp học từ 30% đến dưới 50% thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
+ Nếu vượt quá quy mô lớp học từ 50% trở lên thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Như vậy, khi bố trí lớp học lĩnh vực giáo dục tùy thuộc vào số lượng vượt quá mà chủ thể thực hiện hành vi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 10.000.000 đồng, ngoài ra đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm này sẽ bị phạt gấp đôi mức phạt đối với cá nhân.
3. Công an có thẩm quyền xử phạt hành vi tổ chức quá sĩ số học sinh, sinh viên vượt quá theo quy định hay không?
Điều 40 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của Công an nhân dân như sau:
– Trưởng trạm, Đội trưởng của chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
– Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.500.000 đồng. Có quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định đó là: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
– Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh (Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng. Có quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
– Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 75.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
– Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 150.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
– Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 150.000.000 đồng; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; có quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
Căn cứ vào thẩm quyền nêu trên thì mức phạt của hành vi bố trí sĩ số học sinh, sinh viên vượt quá quy định có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 10.000.000 đồng thùy thuộc vào quy mô sĩ số vượt quá nên những cơ quan trong Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm này đó là: Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh (Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội); Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh); Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Những văn bản sử dụng trong bài viết:
Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT định mức người làm việc trong cơ sở mầm non công lập
Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT Điều lệ trường THCS và THPT
Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT Điều lệ Trường tiểu học