Tố cáo, khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân. Trường hơp phát hiện cán bộ địa chínhs xã/ phường vi phạm pháp luật, người dân có quyền làm đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền. Vậy mẫu đơn tố cáo cán bộ địa chính xã/phường mới nhất được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn tố cáo cán bộ địa chính xã/phường mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày ….. tháng …. năm …..
ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi:…..
Họ và tên: … Sinh ngày: …..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân: ……
Ngày cấp: ….. , Nơi cấp: …..
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Số điện thoại liên hệ: …
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Ông/Bà/Anh/Chị: … sinh ngày: …
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Vì Ông/Bà/Anh/Chị …đã có hành vi vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ đó là:
Nội dung vụ việc cụ thể như sau:
– Trình bày rõ nội dung vụ việc
– Trình bày cụ thể nguyên nhân, diễn biến và thiệt hại do bên cán bộ vi phạm
– Nêu căn cứ pháp lý
– Chứng cứ kèm theo:
Ngoài ra, người viết đơn nếu có yêu cầu, kiến nghị thêm thì trình bày rõ trong đơn.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
……, ngày….tháng….năm 20…..
Người tố cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
2. Hướng dẫn viết mẫu đơn tố cáo cán bộ địa chính xã/phường:
– Kính gửi: ghi rõ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi có cán bộ địa chính bị tố cáo.
– Ghi rõ họ tên người tố cáo, các thông tin ngày, tháng, năm, sinh, căn cước công dân, nơi cư trú…
– Ghi rõ thông tin của người có hành vi vi phạm pháp luật .
– Trình bày nội dung vụ việc diễn ra như thế nào, cán bộ địa chính có hành vi sai quy định của pháp luật như thế nào, xâm hại đến quyền và lợi ích như thế nào, đưa ra những căn cứ pháp lý, nêu những tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo để xác định hành vi vi phạm, chứng cứ chứng minh những thiệt hại,….
– Giấy tờ tài liệu chẳng hạn như hình ảnh, vi deo quay hình những thiệt hại xảy ra…
– Nếu có yêu cầu thêm thì trình bày thêm yêu cầu: xử lý hành vi vi phạm, đòi yêu cầu bồi thường thiệt hại,….
– Cam kết nội dung trình bày là đúng sự thật.
Ví dụ: Chẳng hạn như cán bộ địa chính A ở xã B khi công dân đến nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ đã đầy đủ nhưng cán bộ địa chính này không tiếp nhận hồ sơ và gây phiền hà cho công dân yêu cầu công dân phải thực hiện bổ sung thêm những giấy tờ mà pháp luật không quy định. Hành vi này của cán bộ địa chính là đã sai quy định của pháp luật căn cứ vào Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đây là hành vi sai quy định của pháp luật, hành vi này đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân về quyền được yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công nhận việc sử dụng đất. Công dân sẽ yêu cầu cán bộ địa chính cung cấp văn bản và thông báo rõ lý do về việc không cung tiếp nhận hồ sơ sau đó có thể ghi âm lại để chứng minh về việc không tiếp nhận hồ sơ, ngoài ra việc không tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ gây hưởng đến việc người dân sẽ chậm thực hiện được có các quyền của mình như là muốn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các việc sang tên hay là để thực hiện các thủ tục về thừa kế hay là để thực hiện những các thủ tục về mua bán, chuyển nhượng vì vậy việc này ảnh rất lớn đến cái quyền lợi của người sử dụng đất từ đó có thể gây ảnh hưởng đến quyền lợi của những người liên quan. Căn cứ tại Điều 97 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì có thể yêu cầu xử lý các hành vi vi phạm này của cán bộ địa chính bằng việc trong văn bản thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ thì phải ghi đầy đủ những giấy tờ mà công dân đã cung cấp cho cán bộ địa chính và cán bộ địa chính yêu cầu những giấy tờ nào khác so với quy định của pháp luật ghi rõ trong văn bản xác nhận đó để đây là cái căn cứ để có thể tố cáo có hành vi sai phạm của cán bộ địa chính. Từ đó yêu cầu xử lý các hành vi của cán bộ địa chính để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khi yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất.
3. Quy trình thủ tục để thực hiện việc tố cáo cán bộ địa chính xã/phường:
3.1. Tố cáo là gì?
Tố cáo là việc một cá nhân, tổ chức thực hiện một thủ tục theo quy định của pháp luật để báo cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó mà hành vi này có thể sẽ gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
3.2. Tố cáo cán bộ địa chính xã/phường diễn ra khi nào?
Theo quy định của pháp luật khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ thì người phát hiện có thể thực hiện khiếu nại hoặc tố cáo theo quy định của pháp luật.
Thực hiện việc tố cáo cán bộ địa chính xã/phường khi họ không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật, hoặc có thực hiện hành vi vượt quá trách nhiệm quyền hạn hoặc hành vi vi phạm khác mà gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người dân, của cơ quan, tổ chức Nhà nước. Chẳng hạn như cán bộ địa chính xã không tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hay có hành vi làm sai lệch mốc giới, xác định sai mốc giới hành vi này sẽ gây ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của người dân. Cụ thể sẽ có những sai phạm sau:
Thứ nhất, là sai phạm về hồ sơ và mốc địa giới hành chính như làm sai lệch hồ sơ, làm sai lệch sơ đồ, vị trí, bản tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính, cắm mốc địa giới hành chính sai trên thực địa.
Thứ hai, là vi phạm quy định về kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất như là không tổ chức điều chỉnh quy hoạch đất kịp thời, không thực hiện đúng quy định về việc lấy ý kiến của nhân dân trong quá trình lập ra kế hoạch sử dụng đất, không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thứ ba, là vi phạm về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất như là giao đất, cho thuê đất, không đúng vị trí không đúng diện tích, không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê diệt.
Thứ tư, là vi phạm về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý như là sử dụng đất sai mục đích, để cho đất bị lấn chiếm, bị thất thoát.
Thứ năm, vi phạm về quy định thực hiện trình tự, thủ tục hành chính như không nhận hồ sơ đã hợp lệ, không hướng dẫn khi tiếp nhận hồ sơ, làm khó đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ không ghi vào sổ theo dõi, tự đặt ra những thủ tục hành chính khác so với quy định của pháp luật, gây phiền hà với người xin làm các thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự theo quy định của pháp luật, thực hiện không đúng về việc giao giấy tờ theo đúng thời hạn giải quyết thủ tục hành chính. Trì hoãn việc giao các giấy tờ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho người thực hiện thủ tục hành chính, từ chối hoặc không thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai, thực hiện thủ tục quá thẩm quyền, không đúng thẩm quyền, làm hư hại sai lệch nội dung hồ sơ, quyết định ghi xác nhận vào sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo được kiện cho người xin làm thủ tục thực hiện sai quy trình gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.
3.3. Quy trình thủ tục:
Điều 209 Nghị định 43/2014/NĐ-CP còn quy định tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức địa chính cấp xã vi phạm quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau:
+ Gửi đơn tố cáo đến Chủ tịch UBND cấp xã đối với hành vi vi phạm của cán bộ địa chính cấp xã.
+ Đối với hành vi vi phạm của cán bộ thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi đơn tố cáo đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó.
+ Đối với hành vi vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi đơn tố cáo đến Chủ tịch UBND cùng cấp.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, Chủ tịch UBND hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho người tố cáo về việc giải quyết.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Tố cáo năm 2018;
– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai.