Thi công xây dựng sai so với giấy phép xây dựng phải làm thế nào? Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
Thi công xây dựng sai so với giấy phép xây dựng phải làm thế nào? Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi. Em có giấy phép xây cấp phép em làm 15m dài. Nhưng khi thi công em làm 16m dài thì em có bi phạt không. Tổng chiều dài lô dất là 26m dài .?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo Điều 90 Luật xây dựng 2014 quy định về nội dung của giấy phép xây dựng như sau:
1. Tên công trình thuộc dự án.
2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
4. Loại, cấp công trình xây dựng.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật độ xây dựng (nếu có).
8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).
9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Vì vậy, đối với mỗi công trình khi được cấp giấy phép xây dựng đều phải thực hiện thi công đúng theo nội dung của giấy phép về các chỉ số, cốt vật tư xây dựng hay các thông số khác. Do đó, khi các công trình xây dựng xong hoặc đang trong quá trình xây dựng nhưng không đúng với nội dung xây dựng được cấp trong giấy thì đã vi phạm quy định pháp luật về xây dựng và bị coi là xây dựng sai giấy phép.
Bên cạnh những quy định về Luật xây dựng 2014, bạn có thể tham khảo Nghị định 121/2013/NĐ-CP, Thông tư 02/2014/TT-BXD cũng quy định về các trường hợp bị coi là sai giấy phép xây dựng và mức xử phạt vi phạm. Theo Thông tư 02/2014/TT-BXD, thông tư Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở đã ghi nhận về việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc một trong các trường hợp: thay đổi thiết kế bên trong công trình mà không ảnh hưởng đến việc phòng cháy chữa cháy, môi trường, công năng sử dụng, kết cấu chịu lực chính hoặc kiến trúc mặt ngoài công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ; giảm số tầng so với giấy phép xây dựng đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt thì không coi là hành vi xây dựng sai phép. Nếu nhà của bạn thuộc các trường hợp này thì không bị xử phạt.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Ngược lại, các trường hợp còn lại nếu xây dựng không đúng giấy phép xây dựng đều bị xử phạt và buộc tháo dỡ theo quy định.
Tại khoản 5, Điều 13, Nghị định 121/2013/NĐ-CP, nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kĩ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở quy định cụ thể trường hợp có hành vi vi phạm như sau:
“Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình”.