Người sử dụng lao động giữ lượng khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động giữ lượng khi chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Sư! Tôi có làm việc và đã ký hộp đồng lao động 1 năm với 1 công ty cổ phần, do trong quá trình làm việc quá nhiều sai sót và xảy ra trường hợp gian lận vài sản phẩm của công ty. Nhưng số tiền thiệt hại sản phẩm chưa tới 1 triệu đồng. Sau khi phát hiện vụ việc trên, Ban giám đốc đã cho tôi thôi việc và không trả sô tiền lương tháng đó cho tôi (gần 5 triệu đồng) tôi đã liên lạc và gửi mail nhiều lần cho phòng hành chính nhân sự yêu cầu giải quyết rõ ràng cho tôi nhưng phía công ty vẫn im lặng. Vậy tôi phải làm gì để giữ quyền lợi hưởng nguồn thu nhập trên của mình, cũng như tôi có thể liên hệ ở đâu để nhận được quyền bảo vệ những người lao động như tôi? Mong sớm nhận được tư vấn từ phía luật sư. Cảm ơn Luật sư!
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
–
2. Luật sư tư vấn:
Khoản 8 Điều 36 “
Việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải được thực hiện quy định tại Điều 126 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
"Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong
nội quy lao động .”
Vì vậy, trong trường hợp bạn có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động, thì người sử dụng lao động có quyền sa thải bạn.
Điều 47 “Bộ luật lao động 2019” quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”
Điều 90 “Bộ luật lao động 2019” quy định như sau: Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
+ Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
+ Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
Pháp luật lao động cấm hành vi người sử dụng lao động giữ lương của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, kể cả trong trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động với hình thức là sa thải, trừ trường hợp người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 Bộ luật lao động 2012, và trong trường hợp này, người lao động được quyền biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Vì vậy, trong trường hợp này, việc công ty giữ tiền của bạn khi chấm dứt hợp đồng lao động mà không giải thích lý do là trái với quy định của pháp luật.
Vì vậy, trong trường hợp này, để bảo vê quyền lợi của mình, bạn có thể gửi đơn kiến nghị đến Hòa giải viên lao động tại Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng dân sự để buộc người sử dụng lao động phải hoàn trả lại số tiền giữ trái phép của bạn cùng với tiền lãi (nếu có).