Giả danh công an chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Người giả mạo bị tuyên mức án như nào?
Giả danh công an chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Người giả mạo bị tuyên mức án như nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, em có ngươi bạn giả danh là công an để chiếm đoạt 18 triệu VND. Như vậy bạn em chịu mức hình phạt là như thế nào? Chân thành cảm ơn luật sư.
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.
2. Luật sư tư vấn:
Hành vi bạn bạn giả danh là công an để thực hiện chiếm đoạt 18 triệu đồng là hành vi giả mạo chức vụ thực hiện hành vi trái pháp luật theo quy định tại Điều 265 Bộ luật hình sự 1999 về tội giả mạo chức vụ, cấp bậc:
“Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”
Hành vi chiếm đoạt 18 triệu đồng của bạn bạn do bạn đó đã sử dụng thủ đoạn gian dối đã cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009:
“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
Do hành vi phạm tội của bạn bạn cấu thành hai tội riêng biệt khác nhau nên mức hình phạt sẽ được quyết định theo quy định tại Điều 50 Bộ luật hình sự 1999, cụ thể như sau:
Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
* Đối với hình phạt chính :
– Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
– Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
– Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
– Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
* Đối với hình phạt bổ sung:
– Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
– Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Như vậy, căn cứ vào các tình tiết phạm tội của bạn bạn và căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự 1999, Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009, Tòa án sẽ đưa ra quyết định cuối cùng là tổng hợp mức hình phạt đối với hai tội danh trên.