Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi cướp xe. Cướp xe và 200 triệu đồng bị xử lý thế nào theo pháp luật hình sự?
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi cướp xe. Cướp xe và 200 triệu đồng bị xử lý thế nào theo pháp luật hình sự?
Tóm tắt câu hỏi:
Nếu một người có ý định cướp tài sản là một chiếc xe máy trị giá 60 triệu đồng, nhưng trong cốp xe còn có số tiền là 200 triệu đồng thì trách nhiệm hình sự người đó phải chịu là như thế nào ạ? Xin luật sư tư vấn giúp em ạ!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo bạn trình bày thì bạn đang nói bạn ý định cướp tài sản là chiếc xe, có nghĩa là đang trong ý chí và chưa diễn ra bằng hành đồng, sau đó bạn cũng nói rằng bạn đã biết trong cốp xe có 200 triệu. Như vậy, ngay từ ban đầu bạn đã xác định được lương tài sản là 260 triệu khi có ý định cướp tài sản của người khác.
Theo quy định của Bộ luật hình sự 1999 thì:
Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Theo quy định tại điểm b, khoản 3 của điều này thì bạn có thể bạn sẽ bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.