Trong quá trình giải quyết vụ việc, căn cứ dựa trên quy định của pháp luật, Tòa án cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Vậy, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như thế nào về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm?
Mục lục bài viết
1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì?
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. bên cạnh đó thì đặc điểm của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự được ngừng lại.
Như vậy, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án cho ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng. Sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì mọi hoạt động tố tụng tụng giải quyết vụ án dân sự phải được ngừng lại Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự xóa tên vụ án dân sự trong sổ thụ lý.Vấn đề đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định tại Điều 217, Điều 218, Điều 219 của
2. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án ở cấp sơ thẩm:
Điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định khá cụ thể, chi tiết các căn cứ của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự cấp sơ thẩm. Cụ thể như sau:
– Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế. (điểm a khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)
Những quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn, bị đơn là cá nhân không được thừa kế là những quyền và nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của họ. Do gắn liền với nhân thân nên khi đương sự chết, quyền và nghĩa vụ nhân thân đương nhiên chấm dứt. Lúc này đương nhiên hoạt động tố tụng tại tòa sẽ chấm dứt vì đối tượng xét xử không còn nữa. Nhưng cần phân biệt trường hợp này với trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng theo khoản 1 Điều 74
– Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của các cơ quan, tổ chức đó. (điểm b khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)
Đây là trường hợp nguyên đơn, bị đơn là cơ quan là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản thì tư cách pháp lý của cơ quan, tổ chức này không còn, hoạt động trên thực tế sẽ chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ cũng chấm dứt theo. Nếu không có các nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó thì Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện. (điểm c khoản 1 điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)
Hành vi khởi kiện của người khởi kiên là cơ sở để tòa án giải quyết nhưng sau khi tòa án thụ lý giải quyết vụ án thì người này rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc xác định người này không có quyền khởi kiện làm cho cơ sở của việc giải quyết vụ án không còn nữa. Vì thế vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết. Khoản 1 Điều 24 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP cũng có hướng dẫn chi tiết về vấn đề này. Trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan
– Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. (điểm d khoản 1 điều 217
Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong trường hợp này được giả quyết theo thủ tục phá sản. Do đó, Tòa án đang giải quyết vụ án đó sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự kể từ ngày có quyết định mở thủ tục phá sản để giải quyết. (Khoản 2 điều 57 Luật phá sản năm 2014)
– Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.(điểm đ khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết. (điểm e khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)
Đây là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm hại. Nếu kết thúc thời hạn khởi kiện thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý. (điểm g khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)
Nếu sau khi thụ lý vụ án mà phát sinh những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải ra quyết định đình chỉ vụ án.
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. (điểm h khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)
Các trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP. Đây là các quy định có tính chất dự phòng giúp Tòa có cơ sở pháp lý để giải quyết những tình huống mới phát sinh.
3. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm:
Người có quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trước phiên tòa xét xử sơ thẩm là Thẩm phán được Chánh án phân công giải quyết vụ án (Điều 219 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015), tại phiên tòa sơ thẩm là hội đồng xét xử. (Điều 235 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)
“Điều 219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự”.
Hình thức của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải lập thành văn bản. Mẫu, nội dung quyết định được quy định cụ thể tại Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP. (Mẫu số 11a,11b)
4. Hiệu lực và hậu quả pháp lý của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ở Tòa án cấp sơ thẩm:
Hiệu lực: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo là 7 ngày theo khoản 2 Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Hậu quả pháp lý: Khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì hoạt động tố tụng chấm dứt (khoản 1 Điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự). Tiền tạm ứng phí mà đương sự nộp xác định theo quy định tại khoản 2,3 Điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự.
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do sau đây thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước trong trương hợp mà Tòa án đã ra quyết định là nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế, cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó hay là trong trường hợp mà nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
Tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp sẽ được trả lại cho họ nếu Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do như người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này, Các trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện.