Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn luật đất đai
    • Tư vấn luật dân sự
    • Tư vấn doanh nghiệp
    • Tư vấn luật hình sự
    • Tư vấn luật hôn nhân
    • Tư vấn luật lao động
    • Tư vấn luật thừa kế
    • Tư vấn sở hữu trí tuệ
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu Luật
  • Sinh viên Luật
  • Thông tin hữu ích
    • Cuộc sống
    • Địa chỉ
    • Kinh tế
    • Giáo dục
    • Tâm lý
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Các trường hợp và trình tự thủ tục tạm đình chỉ công việc

  • 28/09/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    28/09/2021
    Tư vấn pháp luật
    0
    Theo dõi Luật Dương Gia trên Google News

    Tạm đình chỉ công việc là gì? Các trường hợp tạm đình chỉ công việc? Trình tự thủ tục tạm đình chỉ công việc?

      Trong bộ luật lao động năm 2019 đã quy định về các nội dung liên quan đến người lao động, người sử dụng lao động và quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Người lao động chịu sự giám sát của người sử dụng lao động, tham gia làm việc theo nội quy để hưởng tiền lương tương ứng việc làm. Trong trường hợp có lỗi vi phạm xảy ra họ sẽ bị người sử dụng lao đọng áp dụng các biện pháp theo nội quy hoặc theo pháp luật để xử lý.

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      1. Tạm đình chỉ công việc là gì?

      Tạm đình chỉ công việc được hiểu là việc người sử dụng lao động buộc người lao động tạm dừng việc thực hiện công việc trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, việc tạm đình chỉ công việc không phải là một hình thức kỉ luật và cũng không phải là một thủ tục bắt buộc trong trình tự, thủ tục xử lí kỉ luật.

      Người sử dụng lao động có thể áp dụng biện pháp này trong một số trường họp nhất định trước khi xử lí kỉ luật người lao động để có thời gian điều tra xác minh hành vi vi phạm kỉ luật của người lao động. Vì vậy, thông thường đối với những vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh thì người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ.

      Tuy nhiên, vì việc tạm đình chỉ công việc cũng ảnh hưởng rất lớn trực tiếp đến quyền lợi của người lao động nên việc tạm đình chỉ cũng cần phải đảm bảo những điều kiện nhất định, áp dụng theo đúng quy định trong lao động để tránh tình trạng người sử dụng lao động lạm dụng quyền đối với người lao động.

      Việc tạm đình chỉ lao đông không phải là hình thức kỷ luật lao động và cũng không phải thủ tục bắt buộc đối với người sử dụng lao động khi xử lý kỷ luật người lao động bởi vì tại Điều 124 Bộ luật lao động năm 2019 quy định chỉ có 4 hình thức kỷ luật lao động, gồm: Khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng hoặc cách chức; sa thải.

      Tạm đình chỉ công việc của người lao động hướng đến mục đích khi xét thấy trong giai đoạn làm việc xảy ra một vấn đề nào đó cần phải tạm dừng hoạt động lại thì việc tạm dừng này nhằm tạo điều kiện điều tra, xác minh sự việc nhanh chóng, chính xác để làm căn cứ cho việc xử lý kỷ luật lao động hoặc bồi thường thiệt hại vật chất được đúng đắn, công bằng và đảm bảo tăng cường kỷ luật lao động trong đơn vị. Chính vì vậy, dù tổ chức công đoàn không nhất trí thì người sử dụng lao động vẫn có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

      2. Trường hợp áp dụng tạm đình chỉ công việc?

      Khoản 1 Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về như sau: “1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên”.

      Như vậy, người sử dụng lao động có quyền tạm đình trong trường hợp:

      + Người lao động vi phạm kỷ luật lao động mà vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp.

      + Nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ.

      Từ nội dung trên có thể thấy tạm đình chỉ công việc của người lao động là biện pháp pháp lý do pháp luật quy định hướng đến mục đích là nhằm tạo điều kiện điều tra, xác minh sự việc nhanh chóng, chính xác để làm căn cứ cho việc xử lý kỷ luật lao động hoặc bồi thường thiệt hại vật chất, người sử dụng lao động là người có quyền áp dụng để thực hiện trong trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật lao động thro nội quy lao động mà vụ việc vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp nếu để người lao động đi làm sẽ ảnh hưởng đến quá trình điều tra.

      Tuy nhiên, mặc dù được pháp luật quy định nhưng người sử dụng lao động vẫn phải thông qua ý kiến của tổ chức công đoàn để thực hiện quyền này sau khi đã tham khảo. Sau khi lấy ý kiến của tổ chức mà tổ chức công đoàn không nhất trí thì người sử dụng lao động vẫn có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

      Từ quy định tại điều luật nêu trên, có thể thấy rằng, việc tạm đình chỉ công việc của người lao động không được quy định trong hình thức kỷ luật lao động và cũng không phải là thủ tục bắt buộc đối với người sử dụng lao động mà chỉ áp dụng khi thật sự cần thiết. Chình vì vậy, người sử dụng lao động căn cứ rõ theo từng hành vi, trường hợp để ra quyết định để tránh lạm dụng quyền của mình trong việc xử lý.

      Đối với hoạt động tạm đình chỉ công việc làm ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp cho người lao động đó là không được đi làm, không có tiền lương để bảo đảm chi trả được những phí sinh hoạt đời sống bản thân và gia đình, vì thế Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định cụ thể về thời hạn, thủ tục tạm đình chỉ công việc đối với người lao động và quyền lợi của người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc với mục đích bảo đảm đời sống của người lao động khi vì lý do nào đó mà không được đi làm và không có tiền lương.

      Như vậy, có thể thấy đối với việc tạm đình chỉ công việc do người lao động thực hiện đối với người lao động là phải thực hiện theo đúng trường hợp mà pháp luật đã đưa ra bởi lẽ đây không phải là nội quy chung của công ty mà là căn cứ vào nội quy để đưa ra biện pháp xử lý. Chính vì vậy chỉ khi có những trường hợp cần thiết nêu trên xảy ra thì mới được phép đình chỉ công việc.

      3. Trình tự thủ tục tạm đình chỉ công việc?

      Khoản 2 Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “2. Thời hạn tạm đình chỉ không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc”.

      Thời hạn không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Đối với trường hợp đặc biệt áp dụng thời hạn tối đa 90 ngày được hiểu là các trường hợp đặc biệt áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng là khi hành vi vi phạm của người lao động liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật lao động năm 2019.

      Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị tạm đình chỉ công việc. Sau đó,

      + Nếu người lao động có lỗi mà bị xử lý kỷ luật lao động thì người lao động cũng không phải trả lại số tiền đã tạm ứng.

      + Trường hợp người lao động không có lỗi thì người sử dụng lao động phải trả đủ lương cho họ.

      Điều 128 quy định người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động đồng thời, quy định thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ công việc và nghĩa vụ tạm ứng tiền lương đối với người lao động trước khi bị đình chỉ công việc và nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc. Tuy nhiên, lại không quy định cụ thể về thủ thục thực hiện mà ta có thể hiểu như sau:

      Đối với lĩnh vực lao động thì đối tượng làm việc là người lao động, họ chịu sự quản lý từ người lao động và người lao đọng là người có quyền hành trong mọi hoạt động của người lao động từ việc tuyển dụng, giám sát, trả tiền lương hay áp dụng xử phạt nếu vi phạm vào nội dung của công ty.

      Đối với trường hợp tạm đình chỉ công việc của người lao động thì khi xét thấy hành vi vi phạm có tình tiết nghiêm trọng thì áp dụng theo Điều 128 người lao động sẽ dừng công việc của người lao động lại để điều tra các tình tiết, hành vi vi phạm đó để làm căn cứ chứng minh lỗi vi phạm và đưa ra quyết định áp dụng thời hạn tạm đình chỉ mà chúng tôi đã trình bày như trên.

      Từ những nội dung trên thì nhìn chung, quy định người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động về cơ bản vẫn giữ nguyên qua các Bộ luật đã được sửa đổi và ban hành. Theo đó, về thời hạn tạm đình chỉ công việc của người lao động cũng nằm trong khoảng không được quá 15 ngày, trong trường hợp đặc biệt cần thêm thời gian thì cũng không được quá 90 ngày.

      Quy định này xuất phát ngay từ quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động và khi tham gia lao động phát sinh các quyền và tư cách chủ sở hữu tài sản của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động, đồng thời xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ người lao động trong luật lao động.

      Như vậy, biện pháp này được pháp luật quy định để xử phạt chứ không phải là việc mà người sử dụng lao động tự ý thực hiện nên phải tuân thủ theo trình tự, căn cứ từng lỗi vi phạm và xử lý đúng thẩm quyền.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Tạm đình chỉ

        Tạm đình chỉ công việc


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Có được tạm ứng tiền lương khi đang bị tạm đình chỉ công việc?

        Quyền được tạm ứng tiền lương để đáp ứng một số nhu cầu cấp thiết của người lao động được pháp luật bảo vệ. Theo pháp luật có quy định trong một số trường hợp người lao động sẽ được quyền yêu cầu bên công ty phải ứng tiền lương cho mình trước ngày trả lương. Sau đây là một số thông tin tư vấn về vấn đề ứng tiền lương này. 

        ảnh chủ đề

        Chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thỏa thuận quốc tế

        Khái quát về việc thỏa thuận quốc tế? Chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thỏa thuận quốc tế?

        ảnh chủ đề

        Trường hợp tạm đình chỉ và đình chỉ hành nghề công chứng

        Khái quát về bản chất hoạt động công chứng? Trường hợp tạm đình chỉ và đình chỉ hành nghề công chứng?

        ảnh chủ đề

        Trường hợp đình chỉ hoạt động giáo dục theo Luật Giáo dục

        Khái quát về đình chỉ hoạt động giáo dục? Quy định về các trường hợp đình chỉ hoạt động giáo dục?

        ảnh chủ đề

        Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin tội phạm

        Có thế thấy nhưng quy định tiến bộ của bộ luật hình sự 2015 cụ thể như quy định về tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin tội phạm đây là quy định tiến bộ, khắc phục những thiếu sót của Bộ luật Tố tụng hình sự trước đó. Vậy cụ thể quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin tội phạm được thực hiện ra sao?

        ảnh chủ đề

        Tạm đình chỉ và hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

        Những trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự? Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự?

        ảnh chủ đề

        Đình chỉ và tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự

        Xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là gì? Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự? Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự?

        ảnh chủ đề

        Mẫu quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự (Mẫu số 134/HS)

        Viện Kiểm sát là cơ quan duy nhất có quyền truy tố trong vụ án hình sự. Trong giai đoạn truy tố đó, mà tùy theo căn cứ của vụ án mà Viện Kiểm sát có thẩm quyền sẽ ban hành các quyết định phù hợp theo quy định của pháp luật. Theo đó, thì Viện Kiểm sát có quyền ban hành Quyết định tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn này.

        ảnh chủ đề

        Mẫu quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can (137/HS)

        Hiện nay, đối với những vụ án mà có nhiều bị can nhưng trong đó lại có bị can có hành vi bỏ trốn nhưng chưa xác nhận được thông tin của bị can đó mà sau khi cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can thì bị can bi bắt hoặc ra đầu thú thì cơ quan tiến hành tố tụng lại tiếp tụng ra một quyết định hủy bỏ quyết định cơ quan tiến hành tố tụng.

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|595555|