Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm

Tư vấn pháp luật

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm

  • 29/08/202129/08/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    29/08/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì? Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm?

    Trên cơ sở quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì đối với một vụ án mà đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được thụ lý thì sẽ được Tòa án tiếp nhận và được thụ lý. Nhưng trong quá trình đó mà bởi vì một lý do nào đó mà vụ án này không đủ điều kiện để tiếp tục thụ lý thì Tòa án cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm. Vậy, theo như quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như thế nào về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm? Căn cứ để xác lập việc chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm được quy định ra sao? Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ trả lời những câu hỏi này.

    Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

    Cơ sở pháp lý:

    – Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;

    – Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn Quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ Luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ Luật tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

    1. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là gì?

    Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. bên cạnh đó thì đặc điểm của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự được ngừng lại.

    Như vậy, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc tòa án cho ngừng hẳn mọi hoạt động tố tụng. Sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì mọi hoạt động tố tụng tụng giải quyết vụ án dân sự phải được ngừng lại Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự xóa tên vụ án dân sự trong sổ thụ lý.Vấn đề đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định tại Điều 217, Điều 218, Điều 219 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 và tại Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP.

    2. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ở cấp sơ thẩm

    2.1. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án ở cấp sơ thẩm.

    Điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định khá cụ thể, chi tiết các căn cứ của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự cấp sơ thẩm. Cụ thể như sau:

    – Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế. (điểm a khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)

    Những quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn, bị đơn là cá nhân không được thừa kế là những quyền và nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của họ. Do gắn liền với nhân thân nên khi đương sự chết, quyền và nghĩa vụ nhân thân đương nhiên chấm dứt. Lúc này đương nhiên hoạt động tố tụng tại tòa sẽ chấm dứt vì đối tượng xét xử không còn nữa. Nhưng cần phân biệt trường hợp này với trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng theo khoản 1 Điều 74 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Người thừa kế của đương sự được xác định theo các quy định về thừa kế của Bộ luật dân sự năm 2015. Trong trường hợp đương sự có nhiều người thừa kế thì tất cả những người thừa kế tham gia tố tụng hoặc họ phải thỏa thuận với nhau băng văn bản để cử người đại diện tham gia tố tụng. Trường hợp tất cả người thừa kế đều từ chối nhân di sản hoặc không có người thừa kế hoặc có người thừa kế nhưng người thừa kế không được hưởng di sản thì di sản thuộc về Nhà nước, sau khi thực hiện việc thanh toán các nghĩa vụ theo thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 658 Bộ Luật dân sự năm 2015. Trong trường hợp này tòa án vẫn tiến hành giải quyết vụ án.

    – Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của các cơ quan, tổ chức đó. (điểm b khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)

    Đây là trường hợp nguyên đơn, bị đơn là cơ quan là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản thì tư cách pháp lý của cơ quan, tổ chức này không còn, hoạt động trên thực tế sẽ chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ cũng chấm dứt theo. Nếu không có các nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó thì Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

    – Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện. (điểm c khoản 1 điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)

    Hành vi khởi kiện của người khởi kiên là cơ sở để tòa án giải quyết nhưng sau khi tòa án thụ lý giải quyết vụ án thì người này rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc xác định người này không có quyền khởi kiện làm cho cơ sở của việc giải quyết vụ án không còn nữa. Vì thế vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết. Khoản 1 Điều 24 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP cũng có hướng dẫn chi tiết về vấn đề này. Trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan

    – Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. (điểm d khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2011)

    Quyền và nghĩa vụ của đương sự trong trường hợp này được giả quyết theo thủ tục phá sản. Do đó, Tòa án đang giải quyết vụ án đó sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự kể từ ngày có quyết định mở thủ tục phá sản để giải quyết. (Khoản 2 điều 57 Luật phá sản năm 2014)

    – Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.(điểm đ khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)

    Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    – Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết. (điểm e khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)

    Đây là thời hạn  mà chủ thể được quyền yêu cầu tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm hại. Nếu kết thúc thời hạn khởi kiện thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

    – Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý. (điểm g khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)

    Nếu sau khi thụ lý vụ án mà phát sinh những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải ra quyết định đình chỉ vụ án.

    – Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. (điểm h khoản 1 điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)

    Các trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP. Đây là các quy định có tính chất dự phòng giúp Tòa có cơ sở pháp lý để giải quyết những tình huống mới phát sinh.  

    2.2. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm.

    Người có quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trước phiên tòa xét xử sơ thẩm là Thẩm phán được Chánh án phân công giải quyết vụ án (Điều 219 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015), tại phiên tòa sơ thẩm là hội đồng xét xử. (Điều 235 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015)

    “Điều 219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

    2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự”.

    Hình thức của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải lập thành văn bản. Mẫu, nội dung quyết định được quy định cụ thể tại Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP. (Mẫu số 11a,11b)

    2.3. Hiệu lực và hậu quả pháp lý của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ở Tòa án cấp sơ thẩm.

    Hiệu lực: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo là 7 ngày theo khoản 2 Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Hậu quả pháp lý: Khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì hoạt động tố tụng chấm dứt (khoản 1 Điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự). Tiền tạm ứng phí mà đương sự nộp xác định theo quy định tại khoản 2,3 Điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự.

    Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

    Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do sau đây thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước trong trương hợp mà Tòa án đã ra quyết định là nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế, cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó hay là trong trường hợp mà nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt

    Tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp sẽ được trả lại cho họ nếu Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì lý do như người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này, Các trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý đơn khởi kiện.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Đình chỉ giải quyết vụ án

    Giải quyết vụ án dân sự

    Tạm đình chỉ

    Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    Vụ án dân sự


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Tạm đình chỉ điều tra là gì? Tạm đình chỉ điều tra khi nào?

    Tạm đình chỉ điều tra là gì? Điều kiện cho từng trường hợp tạm đình chỉ điều tra? Ý nghĩa của việc tạm đình chỉ điều tra? Áp dụng thời hiệu đối với vụ án đang tạm đình chỉ làm căn cứ đình chỉ điều tra? Tạm đình chỉ điều tra khi nào?

    Kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện khởi kiện vụ án dân sự

    Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền khởi kiện vụ án dân sự? Kiến nghị thay đổi, hoàn thiện, nâng cao các quy định về bảo đảm khởi kiện trong tố tụng dân sự?

    Các quy định pháp luật về chủ thể khởi kiện vụ án dân sự

    Các quy định của pháp luật về khởi kiện vụ án dân sự của chủ thể? Các quy định về bảo đảm khởi kiện trong tố tụng dân sự?

    Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự

    Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự? 8 yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện khởi kiện vụ án dân sự?

    Lịch sử xây dựng, phát triển các quy định về khởi kiện vụ án dân sự

    Lịch sử xây dựng, phát triển các quy định về khởi kiện vụ án dân sự? Các quy định về khởi kiện dân sự ở Việt Nam được xây dựng và phát triển qua các thời kỳ thế nào?

    Cơ sở pháp luật Việt Nam quy định về khởi kiện vụ án dân sự

    Khởi kiện vụ án dân sự được xây dựng dựa trên cơ sở quyền con người, cơ sở đường lối của Đảng về hoạt động tư pháp, mối liên hệ giữa luật nội dung và luật tố tụng dân sự, các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, vai trò của từng đương sự.

    Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự

    Khởi kiện vụ án dân sự là gì? Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của khởi kiện vụ án dân sự? Khái quát chung về khởi kiện vụ án dân sự?

    Chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thỏa thuận quốc tế

    Khái quát về việc thỏa thuận quốc tế? Chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thỏa thuận quốc tế?

    Trường hợp tạm đình chỉ và đình chỉ hành nghề công chứng

    Khái quát về bản chất hoạt động công chứng? Trường hợp tạm đình chỉ và đình chỉ hành nghề công chứng?

    Các trường hợp và trình tự thủ tục tạm đình chỉ công việc

    Tạm đình chỉ công việc là gì? Các trường hợp tạm đình chỉ công việc? Trình tự thủ tục tạm đình chỉ công việc?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ